TỶ LỆ TRUYỀN THỐNG
- Hệ số KNTT hiện thời (CR)
- Hệ số KNTT nhanh (QR)
- Hệ số KNTT tức thời (CAR)
- Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC)
BIẾN KIỂM SOÁT
- Đòn bẩy tài chính (LEV)
- Tốc độ tăng trưởng (GROWTH)
- Quy mô DN (QUYMO)
- Ngành kinh doanh (NGANH)
Hiệu quả
TỶ LỆ DÒNG TIỀN
- Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động (CFR)
- Hệ số đảm bảo nhu cầu tiền mặt cần thiết (CNCC)
TÍNH THANH KHOẢN
tài chính
- ROA
- ROE
- ROS
- TOBIN’Q
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Xây dựng của tác giả Mô hình nghiên cứu trên được thể hiện dưới dạng phương trình hồi quy như sau: Mô hình 1:
HQTCi,t = β0 + β1TTKi,t + β2LEVi,t + β3GROWTHi,t + β4QUYMOi,t +
β5NGANHi,t + εi,t
Tuy nhiên, mục tiêu nghiên cứu của Luận án, ngoài việc muốn xem xét tác động của TTK đến HQTC, tác giả còn muốn kiểm định xem sự tác động đó có sự khác biệt như thế nào giữa các nhóm ngành nghề khác nhau, do đó, tác giả đã đưa thêm vào mô hình biến tương tác như sau:
Mô hình 2:
HQTCi,t = β0 + β1TTKi,t + β2LEVi,t + β3GROWTHi,t + β4QUYMOi,t +
β5NGANHi,t + β6 (TTK * NGANH)i,t + εi,t
Trong đó:
Biến phụ thuộc “HQTC” được đo lường thông qua các chỉ tiêu: ROA, ROE, ROS và Tobin’Q.
Biến độc lập “TTK” được đo lường thông qua các chỉ tiêu: CR, QR, CAR, CCC, CFR và CNCC.
Các biến kiểm soát gồm: Đòn bẩy tài chính, tốc độ tăng trưởng, quy mô và ngành nghề kinh doanh.
* Mô tả biến phụ thuộc
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu, HQTC của các DN phi tài chính được đo lường thông qua rất nhiều chỉ tiêu. Trong đó, các chỉ tiêu phổ biến nhất thường được các tác giả sử dụng là chỉ tiêu ROA theo các nghiên cứu của Bibi and Amjad (2017), Ehiedu (2014), Demirgünes (2016), Janjua và cộng sự (2016), Ismail (2016), Podilchuk (2013), Khidmat and Redman (2014), Irawan and Faturohman (2015), Thuraisingam (2015), Sharma and Kumar (2011), Reddy and Narayan (2018), Saleem and Rehman (2011), Bolek and Wili’nski (2011), Wang (2002), Trần Việt Hoàng (2015), Đoàn Thanh Hà và cộng sự (2016), Vương Đức Hoàng Quân và Dương Diễm Kiều (2016), Bùi Ngọc Toản (2016), Trần Mạnh Dũng và Bùi Huy cường (2017); chỉ tiêu ROE theo các nghiên cứu của Khidmat and Redman (2014), Alagathurai (2013), Irawan and Faturohman (2015), Thuraisingam (2015), Saleem and Rehman (2011), Alagathurai (2013), Ware (2015); chỉ tiêu ROS theo các nghiên cứu của Khidmat and Redman (2014), Irawan and Faturohman (2015), Thuraisingam (2015), Saleem and Rehman (2011). Để tính toán các chỉ tiêu này, tác giả sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bởi làm như vậy sẽ loại bỏ được sự khác biệt giữa các DN được hưởng ưu đãi thuế TNDN, miễn giảm thuế TNDN hoặc các chính sách khác ảnh hưởng đến số thuế TNDN mà DN phải nộp, dẫn tới ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế TNDN.
Đồng thời, đối với các DNPTCNY thì giá trị thị trường là một thước đo rất quan trọng, thể hiện sự đánh giá, nhìn nhận của thị trường đối với sự phát triển của DN. Giá trị thị trường của 1 DN lớn thì giá cổ phiếu của DN đó sẽ cao. Mặc dù, để đo lường giá trị thị trường của DNPTCNY thì có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu, nhưng chỉ tiêu phổ biến nhất là hệ số Tobin’Q. Do đó, bên cạnh giá trị sổ sách, tác giả sẽ sử dụng cả hệ số giá trị thị trường Tobin - Q (Tobin’Q) để đo lường HQTC của các DNPTCNY, dựa theo nghiên cứu của Wang (2002), Tahu and Susilo (2017).
Cách xác định các BPT cụ thể như sau:
- Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận trước thuế TNDN
=
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn CSH (ROE) =
Lợi nhuận trước thuế TNDN VCSH bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận trước thuế TNDN
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số Tobin - Q =
Tổng giá trị thị trường của VCSH + giá trị sổ sách các
khoản nợ phải trả
Giá trị sổ sách của tổng tài sản
- Cách tính toán các chỉ tiêu trong các công thức trên:
Lợi nhuận trước thuế TNDN được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trên BC KQHĐKD năm nghiên cứu
Tổng tài sản bình quân = (Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm)/2
Tổng tài sản đầu năm và cuối năm được lấy từ chỉ tiêu Tổng cộng tài sản trên bảng CĐKT năm nghiên cứu
VCSH bình quân = (Vốn CSH đầu năm + Vốn CSH cuối năm)/2
Vốn CSH đầu năm và cuối năm được lấy từ chỉ tiêu Vốn đầu tư của CSH trên bảng CĐKT năm nghiên cứu
Doanh thu thuần trong kỳ được lấy từ chỉ tiêu Doanh thu thuần trên BC KQHĐKD năm nghiên cứu
Tổng giá trị thị trường của VCSH = Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành cuối năm nghiên cứu * Giá đóng cửa cổ phiếu cuối năm nghiên cứu
Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành = Số lượng cổ phiếu thường đã phát hành năm nghiên cứu – Số lượng cổ phiếu quỹ năm nghiên cứu
Số lượng cổ phiếu thường đã phát hành = Vốn đầu tư của CSH / 10.000 đồng Số lượng cổ phiếu quỹ = Cổ phiếu quỹ / 10.000 đồng
Cổ phiếu quỹ được lấy từ chỉ tiêu Cổ phiếu quỹ trên bảng CĐKT năm nghiên cứu
Giá đóng cửa cổ phiếu cuối năm được tác giả thu thập theo từng năm (vào ngày 31/12) trên trang web: https://www.stockbiz.vn/Stocks. Tuy nhiên, nếu ngày 31/12 không có giao dịch, thì giá đóng cửa cổ phiếu cuối năm được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch tính đến thời điểm lập BCTC năm (Theo thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019).
Giá trị sổ sách các khoản nợ phải trả được lấy từ chỉ tiêu nợ phải trả cuối năm trên bảng CĐKT năm nghiên cứu
Giá trị sổ sách của tổng tài sản lấy từ chỉ tiêu Tổng cộng tài sản cuối năm trên bảng CĐKT năm nghiên cứu
Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường biến phụ thuộc
Công thức | Nguồn trích dẫn | |
ROA | Lợi nhuận trước thuế TNDN Tổng tài sản bình quân | Bibi and Amjad (2017); Ehiedu (2014); Demirgünes (2016); Janjua và cộng sự (2016); Ismail (2016); Podilchuk (2013); Khidmat and Redman (2014); Irawan and Faturohman (2015); Thuraisingam (2015); Sharma and Kumar (2011); Reddy and Narayan (2018); Saleem and Rehman (2011); Bolek and Wili’nski (2011); Wang (2002); Trần Việt Hoàng (2015); Đoàn Thanh Hà và cộng sự (2016); Vương Đức Hoàng Quân và Dương Diễm Kiều (2016); Bùi Ngọc Toản (2016); Trần Mạnh Dũng và Bùi Huy cường (2017); |
ROE | Lợi nhuận trước thuế TNDN VCSH bình quân | Khidmat and Redman (2014); Alagathurai (2013); Irawan and Faturohman (2015); Thuraisingam (2015); Saleem and Rehman (2011); Alagathurai (2013); Ware (2015). |
ROS | Lợi nhuận trước thuế TNDN Doanh thu thuần trong kỳ | Khidmat and Redman (2014); Irawan and Faturohman (2015); Thuraisingam (2015); Saleem and Rehman (2011). |
Tobin’Q | (Tổng giá trị thị trường của VCSH + giá trị sổ sách của khoản nợ phải trả) Giá trị sổ sách của tổng tài sản | Wang (2002); Tahu and Susilo (2017) |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Về Tác Động Của Tính Thanh Khoản
- Lý Luận Về Hiệu Quả Tài Chính Của Doanh Nghiệp
- Lý Thuyết Có Liên Quan Đến Tác Động Của Tính Thanh Khoản Đến Hiệu Quả Tài Chính
- Tổng Hợp Các Chỉ Tiêu Đo Lường Biến Kiểm Soát
- Tổng Hợp Phân Ngành Của Các Dnptcny Trên Ttck Vn Theo Icb
- Khái Quát Về Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam Giai Đoạn 2015-2019
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
* Mô tả biến độc lập
Biến độc lập là TTK được tác giả đo lường qua 2 nhóm chỉ tiêu:
- Thứ nhất là dựa theo tỷ lệ truyền thống, TTK được đo bằng các chỉ tiêu:
+ Hệ số KNTT hiện thời (CR) theo nghiên cứu của Bibi and Amjad (2017); Ehiedu (2014); Demirgünes (2016); Janjua và cộng sự (2016); Ismail (2016); Podilchuk
(2013); Khidmat and Redman (2014); Thuraisingam (2015); Sharma and Kumar (2011); Reddy and Narayan (2018); Irawan and Faturohman (2015); Hà Đức Hiếu (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017).
+ Hệ số KNTT nhanh (QR) theo nghiên cứu của Janjua và cộng sự (2016); Ismail (2016); Podilchuk (2013); Khidmat and Redman (2014); Irawan and Faturohman (2015); Bolek and Wili’nski (2011); Ehiedu (2014); Thuraisingam (2015); Reddy and Narayan (2018); Saleem and Rehman (2011); Hà Đức Hiếu (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017).
+ Hệ số KNTT tức thời (CAR) theo nghiên cứu của Ismail (2016); Azhar (2015); Bagchi and Chakrabarti (2014); Bhunia và cộng sự (2011); Hà Đức Hiếu (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017).
+ Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) theo nghiên cứu của Ismail (2016); Bibi and Amjad (2017); Irawan and Faturohman (2015); Bolek and Wili’nski (2011); Wang (2002); Podilchuk (2013); Sharma and Kumar (2011); Trần Việt Hoàng (2015); Đoàn Thanh Hà và cộng sự (2016); Vương Đức Hoàng Quân và Dương Diễm Kiều (2016); Bùi Ngọc Toản (2016); Trần Mạnh Dũng và Bùi Huy cường (2017); Hà Đức Hiếu (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017).
- Thứ hai là dựa trên tỷ lệ dòng tiền, TTK được đo bằng các chỉ tiêu:
+ Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động (CFR) theo nghiên cứu của Kirkham (2012); Atieh (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017); Rahman and Sharma (2020); Sanghani (2014); Kong và cộng sự (2019); Stevanovic và cộng sự (2019); Li và cộng sự (2020); Pordea và cộng sự (2020).
+ Hệ số đảm bảo nhu cầu tiền mặt cần thiết (CNCC). Thước đo này đã được các nghiên cứu của Kirkham (2012); Atieh (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017) nhấn mạnh vai trò quan trọng, tuy nhiên, theo như tác giả tổng quan, lại chưa có tác giả nào sử dụng thước đo này để đo lường TTK của các DNPTCNY.
Theo tổng quan, dựa trên tỷ lệ dòng tiền, các tác giả còn sử dụng chỉ tiêu CIC để đo lường TTK, nhằm xem xét khả năng đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động. Để tính toán được chỉ tiêu này, cần có số liệu chính xác về số tiền lãi vay các DN đã trả. Tuy nhiên, trên BCTC, nhiều DN không thể hiện chỉ tiêu này. Hay nói cách khác, theo như BCTC thì “tiền lãi vay đã trả” của nhiều DNPTCNY là bằng 0 (không). Trong khi đó, chỉ tiêu “tiền lãi vay đã trả” lại là mẫu số của CIC, do đó, khi “tiền lãi vay đã trả” bằng không thì thước đo CIC không tính toán được và không có ý nghĩa. Đồng thời, thước đo CNCC đã tính toán khả năng DN thanh toán các khoản NNH và cả KNTT
lãi vay. Do đó, tác giả sẽ không đưa thước đo CIC vào mô hình, mà chỉ sử dụng 2 thước
đo dựa trên tỷ lệ dòng tiền là CFR và CNCC. Cách xác định các BĐL cụ thể như sau:
- Công thức tính:
Hệ số KNTT hiện thời (CR)
Tổng TSNH
=
NNH
Hệ số KNTT nhanh (QR)
TSNH – HTK
=
NNH
Hệ số KNTT tức thời (CAR)
Tiền và các khoản tương đương tiền
=
NNH
CCC = ICP + RCP – PDP
Trong đó:
ICP = Giá trị HTK bình quân / Giá vốn hàng bán trung bình ngày
RCP = Số dư bình quân nợ phải thu của khách hàng/Doanh thu trung bình ngày PDP = Số dư bình quân nợ phải trả nhà cung cấp / Giá vốn hàng bán trung bình ngày
CFR =
CNCC =
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh NNH bình quân
Dòng tiền thuần từ hoạt động+ Tiền lãi vay đã trả NNH bình quân + Tiền lãi vay đã trả
- Cách xác định các chỉ tiêu trên các công thức trên:
Tổng TSNH được lấy từ chỉ tiêu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cuối năm của bảng CĐKT năm nghiên cứu
NNH được lấy từ chỉ tiêu NNH cuối năm của bảng CĐKT năm nghiên cứu HTK được lấy từ chỉ tiêu Tổng HTK cuối năm của bảng CĐKT năm nghiên cứu
Tiền và các khoản tương đương tiền được lấy từ chỉ tiêu Tiền và các khoản tương
đương tiền cuối năm của bảng CĐKT năm nghiên cứu
Giá trị HTK bình quân = (HTK đầu năm + HTK cuối năm) : 2
HTK đầu năm và cuối năm được lấy từ chỉ tiêu Tổng HTK đầu năm và cuối năm trên bảng CĐKT của năm nghiên cứu
Giá vốn hàng bán trung bình ngày = Giá vốn hàng bán của năm nghiên cứu : 360
Giá vốn hàng bán của năm nghiên cứu được lấy từ chỉ tiêu Giá vốn hàng bán trên BC KQHĐKD của năm nghiên cứu
Số dư bình quân Nợ phải thu của khách hàng = (Nợ phải thu của khách hàng cuối năm trước + Nợ phải thu của khách hàng cuối năm nay) : 2
Nợ phải thu của khách hàng cuối năm trước và cuối năm nay được lấy từ chỉ tiêu Phải thu ngắn hạn của khách hàng đầu năm và cuối năm trên bảng CĐKT của năm nghiên cứu
Doanh thu trung bình ngày = Doanh thu thuần năm nghiên cứu : 360
Doanh thu thuần năm nghiên cứu được lấy từ chỉ tiêu Doanh thu thuần trên BC KQHĐKD của năm nghiên cứu
Số dư bình quân nợ phải trả nhà cung cấp = (Nợ phải trả nhà cung cấp cuối năm trước + nợ phải trả nhà cung cấp cuối năm nay) : 2
Nợ phải trả nhà cung cấp cuối năm trước và cuối năm nay được lấy từ chỉ tiêu Phải trả người bán ngắn hạn đầu năm và cuối năm trên bảng CĐKT của năm nghiên cứu
Dòng tiền thuần từ HĐKD được lấy từ chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD trên BC LCTT của năm nghiên cứu
NNH bình quân = (NNH cuối năm trước + NNH cuối năm nay) : 2
NNH cuối năm trước và cuối năm nay được lấy từ chỉ tiêu NNH đầu năm và cuối năm trên bảng CĐKT của năm nghiên cứu
Tiền lãi vay đã trả:
+ Nếu DN lập BC LCTT theo phương pháp gián tiếp thì Tiền lãi vay đã trả được lấy từ chỉ tiêu Tiền lãi vay phải trả trên BC LCTT của năm nghiên cứu
+ Nếu DN lập BC LCTT theo phương pháp trực tiếp thì Tiền lãi vay đã trả được lấy từ chỉ tiêu Tiền chi trả lãi vay trên BC LCTT của năm nghiên cứu
Bảng 3.2: Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường biến độc lập
Công thức | Nguồn | |
CR | TSNH NNH | Bibi and Amjad (2017); Ehiedu (2014); Demirgünes (2016); Janjua và cộng sự (2016); Ismail (2016); Podilchuk (2013); Khidmat and Redman (2014); Thuraisingam (2015); Sharma and Kumar (2011); Reddy and Narayan (2018); Irawan and Faturohman (2015); Hà Đức Hiếu (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017). |
QR | (TSNH - HTK) NNH | Janjua và cộng sự (2016); Ismail (2016); Podilchuk (2013); Khidmat and Redman (2014); Irawan and Faturohman (2015); Bolek and Wili’nski (2011); Ehiedu (2014); Thuraisingam (2015); Reddy and Narayan (2018); Saleem and Rehman (2011); Hà Đức Hiếu (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017). |
CAR | Tiền và các khoản tương đương tiền NNH | Ismail (2016); Azhar (2015); Bagchi and Chakrabarti (2014); Bhunia và cộng sự (2011); Hà Đức Hiếu (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017). |
CCC | Kỳ luân chuyển HTK + Kỳ thu tiền bình quân - Kỳ thanh toán bình quân | Ismail (2016); Bibi and Amjad (2017); Irawan and Faturohman (2015); Bolek and Wili’nski (2011); Wang (2002); Podilchuk (2013); Sharma and Kumar (2011); Trần Việt Hoàng (2015); Đoàn Thanh Hà và cộng sự (2016); Vương Đức Hoàng Quân và Dương Diễm Kiều (2016); Bùi Ngọc Toản (2016); Trần Mạnh Dũng và Bùi Huy cường (2017); Hà Đức Hiếu (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017). |
CFR | Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh NNH bình quân | Kirkham (2012); Atieh (2014); Phạm Quang Tin và cộng sự (2017); Rahman and Sharma (2020); Sanghani (2014); Kong và |