Bảng 4.12: Bảng thống kê mô tả dữ liệu ngành XD
Số quan sát | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | |
ROA | 820 | 5,8588 | 0,2819 | 5,3059 | 6,4117 |
ROE | 820 | 28,3809 | 1,4346 | 25,5677 | 31,1942 |
ROS | 820 | 9,5021 | 1,2679 | 7,0159 | 11,9883 |
TOBIN’Q | 820 | 0,9767 | 0,0128 | 0,9515 | 1,0018 |
CR | 820 | 2,06776 | 0,08943 | 1,89239 | 2,24313 |
CAR | 820 | 0,30872 | 0,02721 | 0,25535 | 0,36209 |
CCC | 820 | 357,035 | 24,5884 | 308,8205 | 405,2496 |
CFR | 820 | 0,05880 | 0,08487 | -0,10761 | 0,22523 |
QUYMO | 820 | 27,5621 | 0,0547 | 27,4548 | 27,6693 |
GROWTH | 820 | 22,3276 | 3,5496 | 15,3672 | 29,2880 |
LEV | 820 | 0,5726 | 0,0072 | 0,5585 | 0,5868 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Phân Ngành Của Các Dnptcny Trên Ttck Vn Theo Icb
- Khái Quát Về Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam Giai Đoạn 2015-2019
- Kết Quả Kiểm Định Vif Với Các Biến Phụ Thuộc
- Tổng Hợp Kết Quả Tác Động Của Ttk Đến Roe Theo Ngành Nghề
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Định Lượng Về Tác Động Của Tính Thanh Khoản Đến Hiệu Quả Tài Chính
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Định Lượng Về Tác Động Của Các Biến Kiểm Soát Đến Hiệu Quả Tài Chính
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA
Bảng 4.13: Bảng thống kê mô tả dữ liệu ngành TM&DV
Số quan sát | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | |
ROA | 690 | 10,2943 | 0,3958 | 9,5181 | 11,0705 |
ROE | 690 | 33,3300 | 1,6517 | 30,0912 | 36,5688 |
ROS | 690 | 12,8077 | 0,7725 | 11,2927 | 14,3226 |
TOBIN’Q | 690 | 1,2149 | 0,0289 | 1,1582 | 1,2717 |
CR | 690 | 3,90033 | 0,19023 | 3,52730 | 4,27336 |
CAR | 690 | 1,03957 | 0,07605 | 0,89044 | 1,18870 |
CCC | 690 | 56,6430 | 4,0483 | 48,7048 | 64,5812 |
CFR | 690 | 0,65212 | 0,05552 | 0,54325 | 0,76099 |
QUYMO | 690 | 26,9114 | 0,0627 | 26,7884 | 27,0344 |
GROWTH | 690 | 10,2878 | 1,9995 | 6,3670 | 14,2086 |
LEV | 690 | 0,3744 | 0,0079 | 0,3589 | 0,3899 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA
Qua các bảng số liệu chi tiết theo ngành trên cho thấy HQTC của ngành TM&DV là tốt nhất, tiếp đến là ngành SX và cuối cùng là ngành XD. TTK cũng được sắp xếp
theo thứ tự trên. Lý do là bởi các DN ngành XD và SX không chỉ tồn đọng HTK lớn mà giá trị các khoản phải thu hồi đang bị chiếm dụng cũng rất lớn. Đặc biệt bất động sản hoặc các công trình, dự án đều là các HTK có giá trị vô cùng lớn, thời gian thi công lâu dẫn đến các DN ngành XD bị chiếm dụng và nợ đọng vốn lớn, kéo theo HQTC và TTK thấp nhất trong 3 nhóm ngành.
4.6. Lựa chọn mô hình hồi quy
4.6.1. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA
Từ mô hình chung (mô hình số 3), ta có mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA như sau:
Mô hình 4:
ROAi,t = β0 + β1CRi,t + β2CARi,t + β3CCCi,t + β4CFRi,t + β5LEVi,t +
β6GROWTHi,t + β7QUYMOi,t + β8D1i,t + β9D2i,t + β10(CRi,t* D1i,t) + β11(CARi,t* D1i,t)
+ β12(CCCi,t* D1i,t) + β13(CFRi,t* D1i,t) + β14(CRi,t* D2i,t) + β15(CARi,t* D2i,t) +
β16(CCCi,t* D2i,t) + β17(CFRi,t* D2i,t) + εi,t
Kiểm định Hausman với mô hình 4, ta có Prob>chi2 = -750,6 nghĩa là P-value < 0 < 5%, đủ cơ sở để khẳng định sử dụng mô hình FEM và REM đều không phù hợp. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 2).
Kiểm định Modified Wald với mô hình 4, ta có: Chi2(527) = 1,0e+07 và Pro>chi2
= 0.0000 < 0,05. Như vậy mô hình hồi quy 4 có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 2).
Kiểm định Wooldridge với mô hình 4, ta có: F(1,526) = 54,860 và Pro>chi2 = 0.0000 < 0,05. Như vậy mô hình hồi quy 4 có tồn tại hiện tượng tự tương quan. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 2).
Như vậy, mô hình 4 có tồn tại hiện tượng khuyết tật phương sai thay đổi và tự tương quan. Và để khắc phục các khuyết tật này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp hồi quy GLS để phân tích tác động của TTK đến ROA của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.
4.6.2. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE
Từ mô hình chung (mô hình số 3), ta có mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE như sau:
Mô hình 5:
ROEi,t = β0 + β1CRi,t + β2CARi,t + β3CCCi,t + β4CFRi,t + β5LEVi,t +
β6GROWTHi,t + β7QUYMOi,t + β8D1i,t + β9D2i,t + β10(CRi,t* D1i,t) + β11(CARi,t* D1i,t)
+ β12(CCCi,t* D1i,t) + β13(CFRi,t* D1i,t) + β14(CRi,t* D2i,t) + β15(CARi,t* D2i,t) +
β16(CCCi,t* D2i,t) + β17(CFRi,t* D2i,t) + εi,t
Với kết quả kiểm định Hausman, Prob>chi2 = - 37,71 nghĩa là P-value < 0 < 5%, đủ cơ sở để khẳng định sử dụng mô hình FEM và REM đều không phù hợp. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 3).
Kiểm định Modified Wald với mô hình 5, ta có: Chi2(527) = 8,8e+06 và Pro>chi2
= 0.0000 < 0,05. Như vậy mô hình hồi quy 5 có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 3).
Kiểm định Wooldridge với mô hình 5, ta có: F(1,526) = 59,563 và Pro>chi2 = 0.0000 < 0,05. Như vậy mô hình hồi quy 5 có tồn tại hiện tượng tự tương quan. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 3).
Như vậy, mô hình 5 có tồn tại hiện tượng khuyết tật phương sai thay đổi và tự tương quan. Và để khắc phục các khuyết tật này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp hồi quy GLS để phân tích tác động của TTK đến ROE của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.
4.6.3. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROS
Từ mô hình chung (mô hình số 3), ta có mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROS như sau:
Mô hình 6:
ROSi,t = β0 + β1CRi,t + β2CARi,t + β3CCCi,t + β4CFRi,t + β5LEVi,t +
β6GROWTHi,t + β7QUYMOi,t + β8D1i,t + β9D2i,t + β10(CRi,t* D1i,t) + β11(CARi,t* D1i,t)
+ β12(CCCi,t* D1i,t) + β13(CFRi,t* D1i,t) + β14(CRi,t* D2i,t) + β15(CARi,t* D2i,t) +
β16(CCCi,t* D2i,t) + β17(CFRi,t* D2i,t) + εi,t
Với kết quả kiểm định Hausman, Prob>chi2 = 0,0161 nghĩa là P-value < 5%, đủ đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho. Trong trường hợp này mô hình FEM là phù hợp hơn so với mô hình REM. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 4).
Kiểm định Modified Wald với mô hình 6, ta có: Chi2(527) = 1,5e+08 và Pro>chi2
= 0.0000 < 0,05. Như vậy mô hình hồi quy 6 có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 4).
Kiểm định Wooldridge với mô hình 6, ta có: F(1,526) = 0,524 và Pro>chi2 = 0,4696 > 0,05. Như vậy mô hình hồi quy 6 không tồn tại hiện tượng tự tương quan. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 4).
Như vậy, mô hình 6 có tồn tại hiện tượng khuyết tật phương sai thay đổi. Và để khắc phục khuyết tật này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp hồi quy GLS để phân tích tác động của TTK đến ROS của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.
4.6.4. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc Tobin’Q
Từ mô hình chung (mô hình số 3), ta có mô hình hồi quy với biến phụ thuộc TOBIN’Q như sau:
Mô hình 7:
TOBIN’Qi,t = β0 + β1CRi,t + β2CARi,t + β3CCCi,t + β4CFRi,t + β5LEVi,t +
β6GROWTHi,t + β7QUYMOi,t + β8D1i,t + β9D2i,t + β10(CRi,t* D1i,t) + β11(CARi,t* D1i,t)
+ β12(CCCi,t* D1i,t) + β13(CFRi,t* D1i,t) + β14(CRi,t* D2i,t) + β15(CARi,t* D2i,t) +
β16(CCCi,t* D2i,t) + β17(CFRi,t* D2i,t) + εi,t
Với kết quả kiểm định Hausman, Prob>chi2 = - 33,03 nghĩa là P-value < 0 < 5%, đủ cơ sở để khẳng định sử dụng mô hình FEM và REM đều không phù hợp. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 5).
Kiểm định Modified Wald với mô hình 7, ta có: Chi2(527) = 8,1e+07 và Pro>chi2
= 0.0000 < 0,05. Như vậy mô hình hồi quy 7 có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 5).
Kiểm định Wooldridge với mô hình 7, ta có: F(1,526) = 73,643 và Pro>chi2 = 0.0000 < 0,05. Như vậy mô hình hồi quy 7 có tồn tại hiện tượng tự tương quan. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục số 5).
Như vậy, mô hình 7 có tồn tại hiện tượng khuyết tật phương sai thay đổi và tự tương quan. Và để khắc phục các khuyết tật này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp hồi quy GLS để phân tích tác động của TTK đến TOBIN’Q của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.
4.7. Phân tích kết quả hồi quy các mô hình
4.7.1. Phân tích kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROA
Do mô hình hồi quy 4 có hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, nên tác giả sử dụng phương pháp GLS để khắc phục các khuyết tật này. Kết quả hồi quy mô hình như sau: (Chi tiết trong phụ lục 2)
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy mô hình với BPT ROA
Mô hình FEM | Mô hình REM | Mô hình GLS | |
CR | 0,249*** | 0,226*** | 0,238*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
CAR | 0,104*** | 0,121*** | 0,044** |
(0,000) | (0,000) | (0,038) | |
CCC | -0,052*** | -0,076*** | -0,065*** |
(0,001) | (0,000) | (0,000) | |
CFR | 0,214*** | 0,239*** | 0,515*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
NGÀNH-SX | -0,042** | -0,047*** | -0,013* |
(0,010) | (0,004) | (0,063) | |
NGÀNH-XD | -0,049*** | -0,059*** | -0,020*** |
(0,005) | (0,001) | (0,007) | |
CR*NGÀNH-SX | 0,020 | 0,019 | 0,010 |
(0,148) | (0,176) | (0,277) | |
CAR*NGÀNH-SX | -0,049*** | -0,064*** | -0,041*** |
(0,000) | (0,000) | (0,001) | |
CCC*NGÀNH-SX | 0,021 | 0,019 | 0,001 |
(0,102) | (0,128) | (0,891) | |
CFR*NGÀNH-SX | 0,107*** | 0,135*** | 0,080*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
CR*NGÀNH-XD | 0,049*** | 0,052*** | 0,006 |
(0,000) | (0,000) | (0,491) | |
CAR*NGÀNH-XD | -0,054*** | -0,058*** | -0,009 |
(0,000) | (0,000) | (0,535) | |
CCC*NGÀNH-XD | 0,004 | 0,010 | 0,012** |
(0,760) | (0,440) | (0,029) | |
CFR*NGÀNH-XD | 0,105*** | 0,125*** | 0,091*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
QUY MÔ | 0,080 | 0,090*** | 0,074*** |
(0,155) | (0,000) | (0,000) | |
GROWTH | 0,055*** | 0,046*** | 0,042*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) |
-0,213*** | -0,195*** | -0,215*** | |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
N | 2635 | 2635 | 2635 |
R-sq | 0,460 | ||
t statistics in brackets: * p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA
Kết quả hồi quy GLS được tổng hợp ở bảng 4.14 cho thấy:
- Xét các biến độc lập:
+ Biến CR, CFR có tác động thuận chiều đến ROA ở mức ý nghĩa 1%;
+ Biến CCC có tác động nghịch chiều đến ROA ở mức ý nghĩa 1%;
+ Biến CAR có tác động thuận chiều đến ROA ở mức ý nghĩa 5%.
- Xét các biến kiểm soát:
+ Biến QUYMO, GROWTH có tác động thuận chiều đến ROA ở mức ý nghĩa 1%;
+ Biến LEV có tác động nghịch chiều đến ROA ở mức ý nghĩa 1%.
- Xét tác động của TTK đến ROA theo ngành nghề
Chiều tác động và MĐTĐ của các TTK tới ROA theo các nhóm ngành nghề khác nhau được thể hiện ở bảng 4.15.
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả tác động của TTK đến ROA theo ngành nghề
NGÀNH SX | NGÀNH XD | NGÀNH TM&DV | ||||
CR | + | 0,238 | + | 0,238 | + | 0,238 |
CAR | + | 0,003 | + | 0,044 | + | 0,044 |
CCC | - | 0,065 | - | 0,053 | - | 0,065 |
CFR | + | 0,595 | + | 0,606 | + | 0,515 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA Ghi chú: (+): Tác động cùng chiều (-): Tác động nghịch chiều
+ Tác động của biến CR*NGÀNH-SX và biến CR*NGÀNH-XD đến ROA không có ý nghĩa thống kê (tức hệ số β10 và β14 = 0), do đó MĐTĐ của CR tới ROA ngành XD = MĐTĐ của CR tới ROA ngành TM&DV = MĐTĐ của CR tới ROA ngành SX = 0,238. Vậy MĐTĐ của biến CR tới ROA giữa các ngành khác nhau là như nhau, tức không có sự khác biệt giữa các ngành.
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu CR tăng 1% thì ROA của các ngành đều tăng 0,238 %.
+ Tác động của biến CAR*NGÀNH-XD đến ROA không có ý nghĩa thống kê (tức hệ số β15 = 0), do đó MĐTĐ của CAR tới ROA không có sự khác biệt giữa ngành XD và ngành TM&DV.
MĐTĐ của CAR tới ROA ngành XD = MĐTĐ của CAR tới ROA ngành TM&DV > MĐTĐ của CAR tới ROA ngành SX
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu CAR tăng 1% thì ROA ngành XD và TM&DV tăng 0,044%, ROA ngành SX tăng 0,003%.
+ Tác động của biến CCC*NGÀNH-SX đến ROA không có ý nghĩa thống kê (tức hệ số β12 = 0), do đó MĐTĐ của CCC tới ROA không có sự khác biệt giữa ngành SX và ngành TM&DV.
MĐTĐ của CCC tới ROA ngành SX = MĐTĐ của CCC tới ROA ngành TM&DV > MĐTĐ của CCC tới ROA ngành XD
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu CCC tăng 1% thì ROA ngành SX và TM&DV giảm 0,065%, ROA ngành XD giảm 0,053%.
+ Tác động của các biến tương tác của CFR tới ROA đều có ý nghĩa thống kê, tức MĐTĐ của CFR tới ROA có sự khác biệt giữa các ngành khác nhau.
MĐTĐ của CFR tới ROA ngành XD > MĐTĐ của CFR tới ROA ngành SX > MĐTĐ của CFR tới ROA ngành TM&DV
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu CFR tăng 1% thì ROA ngành XD tăng 0,606%, ROA ngành SX tăng 0,595%, ROA ngành TM&DV tăng 0,515%.
4.7.2. Phân tích kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROE
Do mô hình hồi quy 5 có hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, nên tác giả sử dụng phương pháp GLS để khắc phục các khuyết tật này. Kết quả hồi quy mô hình như sau: (Chi tiết trong phụ lục 3)
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình với BPT ROE
Mô hình FEM | Mô hình REM | Mô hình GLS | |
CR | 0,189*** | 0,178*** | 0,120*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
CAR | 0,060*** | 0,056*** | -0,005 |
(0,003) | (0,004) | (0,667) | |
CCC | -0,045*** | -0,066*** | -0,057*** |
(0,007) | (0,000) | (0,000) | |
CFR | 0,112*** | 0,125*** | 0,280*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
NGÀNH-SX | -0,051*** | -0,057*** | -0,019*** |
(0,005) | (0,002) | (0,003) | |
NGÀNH-XD | -0,052*** | -0,061*** | -0,024*** |
(0,008) | (0,002) | (0,001) | |
CR*NGÀNH-SX | 0,044*** | 0,049*** | 0,027*** |
(0,004) | (0,001) | (0,000) | |
CAR*NGÀNH-SX | -0,038** | -0,044*** | -0,020*** |
(0,012) | (0,003) | (0,006) | |
CCC*NGÀNH-SX | 0,011 | 0,013 | -0,006 |
(0,449) | (0,373) | (0,253) | |
CFR*NGÀNH-SX | 0,052*** | 0,066*** | 0,039*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
CR*NGÀNH-XD | 0,054*** | 0,058*** | 0,019*** |
(0,000) | (0,000) | (0,005) | |
CAR*NGÀNH-XD | -0,034** | -0,040** | -0,008 |
(0,036) | (0,014) | (0,382) | |
CCC*NGÀNH-XD | 0,007 | 0,013 | 0,007 |
(0,637) | (0,364) | (0,243) | |
CFR*NGÀNH-XD | 0,059*** | 0,071*** | 0,038*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
QUY MÔ | 0,248*** | 0,209*** | 0,156*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
GROWTH | 0,052*** | 0,046*** | 0,031*** |
(0,000) | (0,000) | (0,000) | |
LEV | -0,072** | -0,026 | -0,032*** |
(0,026) | (0,301) | (0,001) | |
N | 2635 | 2635 | 2635 |
R-sq | 0,206 | ||
t statistics in brackets: * p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA