Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land bằng việc áp dụng thuyết năng lực động - 2


được điều này thì công ty phải nắm bắt được tình hình nguồn lực hiện có của mình và nuôi dưỡng các nguồn lực, đặc biệt là những nguồn lực có tính khác biệt nhằm tạo nên các lợi thế cạnh tranh phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.

Xuất phát từ thực tế đó, trong quá trình thực tập tại công ty tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land bằng việc áp dụng thuyết năng lực động” để làm đề tài khóa luận của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian đến.

2.2 Mục tiêu cụ thể

Đề tài được giải quyết thông qua các mục tiêu sau đây:

Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuyết năng lực động và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực bất động sản.

Thứ hai, đánh giá thực trạng và hiệu quả việc áp dụng thuyết năng lực động trong nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land bằng việc áp dụng thuyết năng lực động - 2

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc xem xét thuyết năng lực động.

Đối tượng khảo sát: khách hàng đã được tư vấn và trải nghiệm các dịch vụ của công ty tại thành phố Huế

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land.

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Huế.


Phạm vi thời gian: dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu do Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land năm 2018- 2020. Dữ liệu sơ cấp được thực hiện trong khoảng thời gian từ 12/10/2020 đến 17/1/2021.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Quy trình thiết kế nghiên cứu


Xác định vấn đề

Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế bảng hỏi

Nghiên cứu sơ bộ

Tiến hành phát và

thu thập lại bảng hỏi

Điều tra thử để

Nghiên cứu chính

kiểm tra và chỉnh

sửa bảng hỏi

Làm sạch dữ liệu

Sử dụng phần mềm

Xử lý, phân tích dữ

SPSS, tiến hành

phân tích dữ liệu

Báo cáo kết quả


Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu


4.2 Phương pháp nghiên cứu

4.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

4.2.1.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: từ các giáo trình, slide bài giảng, các công trình nghiên cứu có mục tiêu tương tự để nhằm tìm kiếm thông tin tham khảo có tính định hướng cho đề tài; sách báo, mạng internet, website công ty; thông tin về tình hình hoạt động của công ty tại phòng Nhân sự và phòng Kinh doanh của công ty trong những năm qua.

4.2.1.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp


Thiết kế bảng hỏi: bảng hỏi được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu Năng lực động của các nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu năng lực động của Wang và Ahmed (2007), mô hình nghiên cứu năng lực động và kết quả kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin phân tích, nội dung sẽ gắn với thực tế doanh nghiệp đang điều tra nên không hoàn toàn giống với nghiên cứu gốc. Yếu tố còn lại là năng lực nguồn nhân lực được rút ra và kết hợp từ các nghiên cứu riêng lẻ từng nhân tố và từ cơ sở việc xem xét tình hình cụ thể của doanh nghiệp.

Các nhân tố hay biến được lấy từ các nghiên cứu trước đây, nhưng nội dung của các nhân tố này được cấu thành dựa trên việc xem xét các định nghĩa của chính nhân tố đó và các nghiên cứu liên quan. Và đây cũng là cơ sở để xây dựng các biến quan sát dưới dạng câu hỏi trong bảng câu hỏi nghiên cứu của đề tài này.

Thang đo của bảng hỏi được thiết kế bằng thang đo Likert 5 mức độ gồm các mức đánh giá từ 1 đến 5 tương ứng với mức từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý”. Căn cứ vào thang đo này, người được hỏi sẽ đưa ra đánh giá của mình cho từng phát biểu được nêu trong bảng hỏi.

Ngoài ra bảng câu hỏi còn dùng các thang đo định danh, thang đo tỷ lệ để thu thập thêm các thông tin chung về khách hàng như: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập.

Các khách hàng nhận được bảng hỏi sẽ phản hồi trực tiếp và kết quả phản hồi sẽ được lọc và làm sạch trước khi tiến hành các bước nghiên cứu tiếp theo.

4.2.2 Phương pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu

4.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu: để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày, thiết kế chọn mẫu phi xác suất (Suander M., 2000) mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện được chấp nhận giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện (Krueger, R.A, 1998). Điều quan trọng chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng hợp tác trả lời câu hỏi.


Với cách chọn mẫu phi xác suất, tuy có lợi về mặt thời gian và tiết kiệm chi phí (Cooper & Schindler, 1998) hơn so với cách chọn mẫu xác suất. Nhưng cách chọn mẫu này cũng theo hai tác giả này, không phải lúc nào cũng chính xác vì sự chủ quan thiên vị trong quá trình chọn mẫu và sẽ làm méo mó biến dạng kết quả nghiên cứu.

4.2.2.2 Phương pháp xác định quy mô mẫu

Theo Kumar (2005), kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn gì từ những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ ta muốn thiết lập là gì. Nếu vấn đề nghiên cứu càng đa dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn, một nguyên tắc là mẫu càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao.

Một số quan điểm khác lại đưa ra kích thước mẫu phụ thuộc vào tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Với phân tích nhân tố, kích thước mẫu phụ thuộc vào số lượng biến được đưa vào phân tích nhân tố.

Theo Hair (1998) để có thể phân tích nhân tố khám phá EFA, dữ liệu cần được thu thập với kích thước mẫu thỏa mãn ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát và cỡ mẫu không nên ít hơn 100.

Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỉ lệ là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 23 biến quan sát cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần có là 115 mẫu. Số lượng mẫu càng nhiều thì thông tin thu thập được càng có ích và tránh trường hợp mẫu thu lại không hợp lệ nên nghiên cứu chọn phát ra 120 phiếu khảo sát.

4.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

4.2.3.1 Thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp dùng tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả, trình bày số liệu được ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế để thể hiện đặc điểm cơ cấu mẫu điều tra. (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức).

Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê mô tả thống kê đặc điểm của mẫu

điều tra về nhân khẩu học như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập v.v

4.2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo


Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả.

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại.

Các mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha: Cronbach’s Alpha > 0,8: thang đo lường tốt

0,7 < Cronbach’s Alpha < 0,8: thang đo sử dụng được

0,6 < Cronbach’s Alpha < 0,7: thang đo chấp nhận được nếu thang đo mới

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo là: loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 (hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức).

4.2.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Theo Hair & ctg (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.

Theo Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice – Hall International, trong phân tích EFA, KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là chỉ số dùng để đo lường sự thích hợp của mẫu và mức ý nghĩa của kiểm định Barlett. KMO có giá trị thích hợp trong khoảng [0,5;1]

Hair & ctg (1998) cho rằng: nếu chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55 (thường có thể chọn 0,5); nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading phải > 0,75. Cho nên trong trường hợp này, cụ thể có 115 bảng hỏi điều tra, sau khi đã được kiểm định độ tin cậy sẽ tiến hành phân tích nhân tố với phép trích Principal components, sử dụng phép xoay Varimax với hệ số truyền tải Factor loading phù hợp là 0,5. Do đó các


biến có hệ số truyền tải (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50%.

4.2.3.4 Hồi quy tuyến tính

Sau khi thang đo của các yếu tố khảo sát đã được kiểm định thì sẽ được xử lý chạy hồi quy tuyến tính với mô hình cơ bản ban đầu là:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + u

Trong đó:

Y: Năng lực cạnh tranh động

X1 – X5: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động Β0: Hệ số chặn (hằng số)

β1 - β5: Các hệ số hồi quy

u: Biến độc lập ngẫu nhiên (phần dư)

Sau khi kiểm định mô hình hồi quy sẽ giúp xác định được các nhân tố nào tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp. Yếu tố nào có hệ số β lớn thì mức độ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.

4.2.3.5 Kiểm định One-Sample T-test

Kiểm định này được sử dụng để kiểm định giả thiết về giá trị trung bình của một tổng thể.

Kiểm định giả thiết:

H0: µ = giá trị kiểm định (Test value) H1: µ ≠ giá trị kiểm định (Test value) Mức ý nghĩa α = 0,05

Nếu Sig. (2-tailed) ≤ 0,05 thì bác bỏ giả thiết H0; Sig. (2-tailed) > 0,05 thì chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H0.

5 Cấu trúc đề tài

Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Đặt vấn đề

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Tổng quan lý luận về năng lực động và năng lực cạnh tranh


Chương 2: Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc áp dụng thuyết năng lực động

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

Phần 3: Kết luận và kiến nghị


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1 Tổng quan lý luận về năng lực động và năng lực cạnh tranh

1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp

1.1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực

Nguồn lực của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều dạng khác nhau, chúng được chia ra thành hai nhóm: Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình (Grant, 2002; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết của nguồn lực của doanh nghiệp tập trung phân tích năng lực cạnh tranh dựa vào các yếu tố bên trong, đó là nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Wernerfelt, 1984; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Lý thuyết nguồn lực cho rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Không phải tất cả những nguồn lực của doanh nghiệp đều có thể duy trì những lợi thế cạnh tranh. Theo Barney (1991), để duy trì lợi thế cạnh tranh, một nguồn lực của doanh nghiệp phải có 4 thuộc tính sau: Có giá trị, Hiếm, Khó thay thế, Khó bị bắt chước, gọi tắt là VRIN (Valuable, Rare, Inimitable, Non-substitubale).

1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp

Nguồn lực có giá trị: có nghĩa rằng nó khai thác những cơ hội và/hoặc vô hiệu hóa được những mối đe dọa trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp để mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nguồn lực có giá trị sẽ mang đến lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nguồn lực đó phải cho phép doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược kinh doanh cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty (efficiency and effectiveness) (Barney, 1991). Từ đó giúp cho doanh nghiệp tận dụng được cơ hội và trung lập các mối đe dọa hiện hữu trong môi trường kinh doanh của doanh ngiệp.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/07/2022