Quy Trình Kiểm Tra Tác Động Trung Gian Theo Baron Và Kenny (1986)

106


Tiêu chí

Điều kiện

Nguồn

2. Mức độ phù hợp Q2: Sử dụng Blindfolding

- Dự đoán yếu: Q2 < 0,02

- Dự đoán vừa: Q2 = 0.02 – 0.35

- Dự đoán mạnh: Q2 > 0.35

Chin (2010)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 273 trang tài liệu này.

Tác động của tính cách, giáo dục và kinh nghiệm đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội - 16

Nguồn: tác giả tổng hợp

Bước 3. Kiểm tra tác động trực tiếp của các biến trong mô hình. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật PLS Bootstrapping với cỡ mẫu lặp lại là 5000 được khuyến nghị bởi Henseler và cộng sự (2015) để kiểm định các giả thuyết.

Bước 4. Kiểm tra tác động trung gian (mediating effect). Tác động trung gian được kiểm định theo quy trình 4 bước được đề xuất bởi Baron và Kenny (1986) được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.15 Quy trình kiểm tra tác động trung gian theo Baron và Kenny (1986)



Mô hình cần kiểm định


X M Y

Bước 1. Hồi quy dự báo Y (biến phụ

thuộc) theo X (biến độc lập) để kiểm tra đường dẫn c

c

X Y

Bước 2. Hồi quy dự báo M (biến trung gian) theo X (biến độc lập) để kiểm tra đường dẫn a

Bước 3. Đồng thời kiểm tra mối quan hệ trực tiếp từ M (biến trung gian) đến

Y (biến phụ thuộc)

a

X M


b

M Y

Bước 4. Thực hiện hồi quy dự báo Y theo cả X (biến độc lập) và M (biến trung gian)

c’


X M Y

a b

Nguồn: Tác giả tổng hợp

107


Mục tiêu của bước 1, bước 2 và bước 3 là để kiểm tra mối quan hệ không có thứ tự (zero-order relationship) của các biến trong mô hình. Nếu một trong những mối quan hệ tại 3 bước này không có ý nghĩa thì có thể kết luận rằng không có tác động trung gian trong mô hình. Tại bước 4, kết quả xem xét loại tác động đồng thời của các biến độc lập (X) và biến trung gian (M) đến biến phụ thuộc (Y). Nếu tác động của X đến Y không có ý nghĩa nghĩa là X tác động đến Y hoàn toàn thông qua M hay nói cách khác đây là tác động trung gian hoàn toàn (full mediation). Nếu tác động của X đến Y có ý nghĩa (cả tác động của X và M đến Y đều có ý nghĩa) thì X tác động đến Y một phần thông qua M hay nói cách khác đây là tác động trung gian một phần (partial mediation).

Bước 5 là Kiểm tra lại kết quả tác động trung gian. Các kết quả về tác động trung gian đã được khẳng định tại bước 4 sẽ được kiểm tra lại thông qua hai giá trị: chỉ số CI (Confidence interval) thông qua quy trình bootstrapp với số mẫu là 5.000 và chỉ số Variance accounted for (VAF).

Bảng 3.16 Điều kiện cho các tiêu chí CI và VAF


Tiêu chí

Điều kiện

Nguồn

1. CI (Confidence

interval)

Tồn tại tác động gián tiếp nếu khoảng CI

không bao gồm số 0


Hair và cộng sự (2016)


2. Variance accounted for (VAF)

- VAF > 80%: trung gian hoàn toàn (full mediation)

- 20% ≤ VAF ≤ 80%: trung gian một phần (partial mediation)

- VAF < 20%: không có tác động trung gian

(no mediation)

Nguồn: tác giả tổng hợp


Tổng kết chương 3


Chương 3 đã trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án. Từ kết thang đo nháp thứ nhất, thảo luận nhóm được sử dụng để hoàn thiện

108


thành thang đo nháp thứ hai. Quy trình định lượng sơ bộ giúp hình thành bảng câu hỏi chính thức cho khảo sát và phân tích định lượng chính thức. Cuối cùng, đối tượng khảo sát, phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu đã được giới thiệu.

109


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Giới thiệu chương 4

Chương 3 đã giới thiệu các quy trình và các phương pháp nghiên cứu ứng với từng giai đoạn. Kết thúc chương 3, luận án đã hình thành được bảng câu hỏi chính thức được sử dụng cho định lượng chính thức. Chương 4 sẽ trình bày kết quả của hai nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tính cách đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội và tác động của kinh nghiệm với các tổ chức xã hội và giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội. Với 503 bảng câu hỏi hợp lệ từ khảo sát, chương 4 sẽ bắt đầu với thông tin mẫu, kiểm định mô hình và các giả thuyết, kết quả của từng nghiên cứu thực nghiệm sẽ được trình bày theo cấu trúc: kiểm định mô hình đo lường, kiểm định mô hình cấu trúc, kiểm tra tác động trung gian trong mô hình và thảo luận kết quả nghiên cứu.

4.1 Thông tin mẫu

Tổng cộng có 850 bảng câu hỏi đã được gửi đi. Dữ liệu thu thập được từ 503 bảng trả lời phản hồi hợp lệ, đại diện cho tỷ lệ phản hồi là 59.17%. Thông tin về mẫu được mô tả trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1 Thông tin mẫu khảo sát (n=503)


Phân loại

Số lượng

Giới tính

Nam

314 (62.5%)

Nữ

189 (37.5%)


Độ tuổi

Dưới 25

70 (13.9%)

25-35

257 (21.09%)

35-45

123 (24.4%)

Trên 45

53 (10.53%)

Trình độ học vấn

Trung cấp, cao đẳng

25 (4.97%)

Đại học

425 (84.49%)

Sau đại học

53 (10.53%)


Kinh doanh

245 (48.71%)

110


Phân loại

Số lượng


Lĩnh vực/ngành nghề

Giáo dục

87 (17.30%)

Kỹ thuật

61 (12.12%)

Nông nghiệp

42 (8.35%)

Khách sạn/du lịch

41 (8.14%)

Công nghệ thông tin

20 (3.98%)

Khác

7 (4.57%)

Nguồn: tính toán của tác giả


4.2 Kết quả nghiên cứu thứ nhất về tác động của tính cách đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội

4.2.1 Kiểm định mô hình đo lường

Độ tin cậy được đo lường thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và độ tin cậy tổng hợp. Kết quả trong Bảng 4.2 cho thấy các giá trị Cronbach’s Alpha nằm trong khoảng 0.639 (sự đồng cảm) đến 0.93 (nhu cầu thành tích). Các giá trị của độ tin cậy tổng hợp dao động trong khoảng 0.648 (sự đồng cảm) đến 0.73 (nhu cầu thành tích). Các giá trị Cronbach’s alpha và độ tin cậy tổng hợp đều rất gần hoặc trên ngưỡng 0.7 (Nunnally và Bernstein, 1978) cho thấy độ tin cậy của các cấu trúc trong mô hình. Giá trị phương sai trích (Average Variance Extracted - AVE) cho mỗi cấu trúc cũng được hiển thị trong Bảng 4.2, giá trị của AVE cho tất cả các cấu trúc trong mô hình này đều lớn hơn 0.5, cho thấy sự phù hợp về tính hội tụ của từng cấu trúc trong mô hình (Fornell và Larcker, 1981).

Bảng 4.2 Kết qua đo lường độ tin cậy thang đo và giá trị hội tụ



Cấu trúc

Hệ số Cronbach’s

alpha

Giá trị phương sai

trích (AVE)

Độ tin cậy tổng hợp (CR)

Xu hướng rủi ro

0.837

0.582

0.775

Nhu cầu thành tích

0.930

0.730

0.930

Tính chủ động

0.693

0.526

0.687

111



Cấu trúc

Hệ số Cronbach’s

alpha

Giá trị phương sai

trích (AVE)

Độ tin cậy tổng hợp (CR)

Sự sáng tạo

0.706

0.560

0.661

Sự đồng cảm

0.639

0.585

0.648

Nghĩa vụ đạo đức

0.738

0.595

0.744

Cảm nhận về sự mong muốn

0.796

0.560

0.792

Cảm nhận về tính khả thi

0.906

0.660

0.906

Ý định khởi sự kinh doanh

xã hội


0.882


0.559


0.882

Nguồn: tính toán của tác giả

Giá trị phân biệt (discriminant validity) là mức độ mà các yếu tố khác biệt với nhau và không tương quan với nhau (Fornell và Larcker, 1981). Nghiên cứu này sử dụng ba công cụ để đánh giá giá trị phân biệt bao gồm so sánh căn bậc hai của AVE với hệ số tương quan giữa các cấu trúc (Fornell và Larcker, 1981), hệ số tải chéo (cross loading) của các biến quan sát và chỉ số Heterotrait-Monotrait Ratio (HTMT) (Henseler và cộng sự, 2015). Theo Fornell và Larcker (1981), hệ số tương quan giữa các cấu trúc được so sánh với căn bậc hai của AVE. Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy căn bậc hai của tất cả các AVE (từ 0.725 đến 0.854) đều lớn hơn các hệ số trong cùng một cột. Do đó, các thang đo đều đạt giá trị phân biệt.

112


Bảng 4.3 AVE và tương quan giữa các cấu trúc



EMP

CRE

MO

NA

PD

PF

PRO

RT

SEI

EMP

0.764









CRE

-0.093

0.748








MO

0.318

0.102

0.771







NA

-0.106

0.144

0.136

0.854






PD

0.172

0.160

0.251

-0.057

0.748





PF

0.299

0.220

0.273

0.002

0.380

0.812




PRO

0.077

0.319

0.141

0.163

0.353

0.215

0.725



RT

0.004

0.006

0.099

0.382

0.132

0.108

0.135

0.762


SEI

0.265

0.176

0.242

-0.016

0.234

0.341

0.213

-0.034

0.747

Ghi chú: SEI: ý định khởi sự KDXD, RT: xu hướng rủi ro, NA: nhu cầu thành tích, PRO: tính chủ động, CRE: tính sáng tạo, EMP: sự đồng cảm, MO: nghĩa vụ đạo đức.

Nguồn: tính toán của tác giả

113


Đối với hệ số tải chéo (cross loading), Chin (2010) cho rằng mỗi hệ số tải phải lớn hơn tất cả các hệ số tải chéo của nó. Trong mô hình này, các hệ số tải nhân tố (phần tô đậm trong bảng 4.4) đều lớn hơn 0.5 (từ 0.502 đến 0.980) và lớn hơn hệ số tải chéo (phần không tô đậm trong bảng 4.4). Tóm lại, hệ số tải và hệ số tải chéo đều xác nhận các thang đo đều đạt giá trị phân biệt.

Bảng 4.4 Hệ số tải và hệ số tải chéo các cấu trúc



EMP

INN

MO

NA

PD

PF

PRO

RT

SEI

EMP1

0.627

-0.036

0.158

-0.107

0.097

0.204

0.035

-0.001

0.193

EMP2

0.714

-0.058

0.242

-0.066

0.071

0.220

0.042

0.002

0.185

EMP3

0.502

-0.088

0.190

-0.017

0.173

0.121

0.074

0.007

0.105

INN1

0.016

0.592

0.010

0.058

0.134

0.125

0.162

0.062

0.154

INN2

-0.001

0.507

-0.016

-0.027

0.032

0.110

0.081

-0.089

0.090

INN3

-0.018

0.524

0.002

0.024

0.063

0.091

0.201

-0.072

0.114

INN4

-0.146

0.911

0.161

0.192

0.134

0.191

0.274

0.048

0.100

MO1

0.225

0.066

0.689

0.093

0.115

0.189

0.062

0.064

0.215

MO2

0.249

0.074

0.801

0.165

0.179

0.210

0.134

0.113

0.180

MO3

0.194

0.078

0.607

0.010

0.247

0.176

0.097

0.019

0.110

NA1

-0.073

0.142

0.121

0.895

-0.062

0.002

0.173

0.329

-0.029

NA2

-0.080

0.111

0.108

0.847

-0.045

-0.022

0.124

0.336

-0.036

NA3

-0.047

0.172

0.126

0.980

-0.049

0.019

0.163

0.380

0.004

NA4

-0.087

0.061

0.055

0.663

-0.039

-0.003

0.147

0.258

0.023

NA5

-0.178

0.111

0.162

0.854

-0.045

0.011

0.089

0.316

-0.023

PD1

0.162

0.175

0.170

-0.048

0.798

0.293

0.263

0.103

0.220

PD2

0.167

0.079

0.210

-0.085

0.763

0.294

0.261

0.078

0.148

Xem tất cả 273 trang.

Ngày đăng: 24/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí