0.003 (0.004) | ||||||||
GOV- BOND | -0.006 (0.005) | |||||||
CORP- BOND | -0.014* (0.006) | |||||||
SIZE | 0.003*** (0.001) | 0.003*** (0.001) | 0.003*** (0.001) | 0.003*** (0.001) | 0.003*** (0.001) | 0.002*** (0.001) | 0.003*** (0.001) | 0.003*** (0.001) |
TANG | 0.017 (0.021) | 0.019 (0.021) | 0.017 (0.021) | 0.017 (0.021) | -0.003 (0.018) | -0.001 (0.018) | -0.002 (0.018) | -0.003 (0.018) |
PTB | 0.002 (0.002) | 0.002 (0.002) | 0.002 (0.002) | 0.002 (0.002) | -0.001 (0.002) | -0.001 (0.002) | -0.001 (0.002) | -0.001 (0.002) |
ROA | -0.160* (0.062) | -0.162** (0.062) | -0.155* (0.062) | -0.164** (0.063) | -0.129* (0.058) | -0.128* (0.059) | -0.130* (0.059) | -0.133* (0.059) |
GDPGR | 0.098 (0.082) | 0.079 (0.075) | 0.058 (0.077) | 0.141 (0.084) | -0.000 (0.024) | 0.006 (0.027) | -0.003 (0.025) | -0.003 (0.024) |
INF | 0.160*** (0.039) | 0.158*** (0.039) | 0.120** (0.037) | 0.157*** (0.035) | 0.088* (0.035) | 0.128*** (0.035) | 0.105** (0.035) | 0.097** (0.035) |
IND1 | 0.013* (0.006) | 0.013* (0.006) | 0.013* (0.006) | 0.013* (0.006) | 0.013* (0.005) | 0.012* (0.005) | 0.012* (0.005) | 0.013* (0.005) |
IND2 | 0.008 (0.005) | 0.008 (0.005) | 0.008 (0.005) | 0.008 (0.005) | 0.009* (0.004) | 0.008 (0.004) | 0.008* (0.004) | 0.009* (0.004) |
IND3 | 0.009* (0.004) | 0.008 (0.004) | 0.009* (0.004) | 0.010* (0.004) | 0.012** (0.004) | 0.011** (0.004) | 0.012** (0.004) | 0.012** (0.004) |
IND4 | 0.004 (0.004) | 0.003 (0.004) | 0.003 (0.004) | 0.004 (0.004) | 0.005 (0.004) | 0.006 (0.004) | 0.005 (0.004) | 0.005 (0.004) |
IND5 | 0.007 (0.004) | 0.007 (0.004) | 0.007 (0.004) | 0.007 (0.004) | 0.010* (0.004) | 0.009* (0.004) | 0.010* (0.004) | 0.010* (0.004) |
IND6 | 0.011* (0.005) | 0.011* (0.005) | 0.011* (0.005) | 0.012* (0.005) | 0.009 (0.005) | 0.008 (0.005) | 0.009 (0.005) | 0.009* (0.005) |
IND7 | 0.007 (0.006) | 0.006 (0.006) | 0.007 (0.006) | 0.008 (0.006) | 0.004 (0.005) | 0.003 (0.005) | 0.004 (0.005) | 0.004 (0.005) |
_cons | -0.074** (0.024) | -0.081** (0.027) | -0.063** (0.022) | -0.081*** (0.022) | -0.031 (0.018) | -0.035* (0.017) | -0.032 (0.018) | -0.033 (0.018) |
Số quan sát | 14.085 | 14.085 | 14.085 | 14.085 | 16.017 | 16.017 | 16.017 | 16.017 |
Số nhóm nghiên cứu | 1.898 | 1.898 | 1.898 | 1.898 | 1.951 | 1.951 | 1.951 | 1.951 |
Số biến công cụ | 63 | 63 | 63 | 63 | 86 | 86 | 86 | 86 |
AR(1) | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
AR(2) | 0,129 | 0,126 | 0,133 | 0,129 | 0,057 | 0,056 | 0,056 | 0,055 |
Hansen | 0,221 | 0,230 | 0,213 | 0,222 | 0,128 | 0,119 | 0,120 | 0,114 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Bước Xử Lý Và Phân Tích Số Liệu Để Thực Hiện Mục Tiêu Nghiên Cứu
- Vốn Hóa Ttck Và Giá Trị Cổ Phiếu Giao Dịch Trên Gdp
- Tác Động Của Sự Phát Triển Thị Trường Tài Chính Đến Cấu Trúc Vốn
- Tác Động Của Sự Phát Triển Thị Trường Tài Chính Đến Tổng Nợ Ở Nhóm Có Chất Lượng Thể Chế Quốc Gia Cao (Gov_High)
- Kết Luận Và Những Đóng Góp Chính Của Nghiên Cứu
- Tác động của sự phát triển thị trường tài chính đến cấu trúc vốn doanh nghiệp niêm yết trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN - 20
Xem toàn bộ 262 trang tài liệu này.
Ghi chú: *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%
Nguồn: Kết quả từ Stata
Kết quả kiểm định Hansen cho thấy không có hiện tượng nội sinh xảy ra trong mô hình, vì các p-value của kiểm định Hansen đều lớn hơn hoặc bằng α (5%) cho thấy giả thuyết H0 các biến là ngoại sinh được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả
kiểm định tự tương quan Arellano-Bond AR(2) cũng cho thấy không có hiện tượng tự tương quan xảy ra ở tất cả các bậc của mô hình với mức ý nghĩa 5%. Đồng thời, theo Arellano và ctg (1991) và Hansen và ctg (1996), kết quả kiểm định AR(2) và Hansen có giá trị p-value càng lớn càng tốt, do đó tất cả mô hình đều có hai giá trị này lớn hơn 10%; riêng mô hình từ 21 đến 24 có giá trị p-value của AR(2) chỉ đạt trên 5%. Ngoài ra để ước lượng không bị yếu, số lượng các biến công cụ phải nhỏ hơn hoặc bằng các nhóm, kết quả ước lượng được trình bày ở phụ lục 6 đều có số lượng biến công cụ nhỏ hơn số nhóm, đảm bảo tính vững của mô hình. Kết quả mô hình hồi quy cụ thể như sau:
Kết quả tại bảng 4.4 đến 4.6 cho thấy tác động của sự phát triển TTTC đến cấu trúc vốn doanh nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2020 sẽ phụ thuộc vào khía cạnh cũng như kỳ hạn nợ đang được xem xét. Cụ thể, khi sử dụng các chỉ số đại diện sự phát triển TTTC do IMF tổng hợp thì sự phát triển TTTC nói chung (FMI), sự tiếp cận thị trường (FMA) và độ sâu thị trường (FMD) sẽ tác động âm; trong khi hiệu quả thị trường (FME) lại tác động dương đến tổng nợ. Còn đối với nợ dài hạn thì FMI và FMD vẫn tác động âm, song FMA và FME không đạt ý nghĩa thống kê; và chỉ có biến FME tác động dương đến nợ ngắn hạn (đạt 0,014 ở mức ý nghĩa 5%), ba biến còn lại đều không đạt ý nghĩa thống kê. Xét về độ lớn của tác động, thì FMA là tác động lớn nhất (đạt -0,035 ở mức ý nghĩa 1%) và FME tác động bé nhất (chỉ đạt 0,009 ở mức ý nghĩa 5%); FMD và FMI lần lượt ở vị trí thứ hai và thứ ba, đồng thời tác động của hai biến này đến tổng nợ là mạnh hơn tương đối so với nợ dài hạn, cụ thể: đối với tổng nợ hai biến đạt lần lượt là -0,027 và -0,019 ở mức ý nghĩa 1%, còn nợ dài hạn thì hai giá trị này khá tương đồng lần lượt đạt -0,011 và -0,015 ở mức ý nghĩa 10%. Hay nói cách khác, khi TTTC phát triển một cách tổng thể hay cải thiện về độ sâu tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp giảm sử dụng nợ (đặc biệt là nợ dài hạn); kết quả này tương đồng với Demirguc-Kunt và ctg (1996), Le và Ooi (2012), giả thuyết H4 và H2. Còn khi TTTC dễ dàng tiếp cận sẽ khuyến khích doanh nghiệp giảm sử dụng nợ, tương đồng với giả thuyết H1; trong khi tính hiệu quả thị trường được cải thiện lại khuyến khích doanh nghiệp tăng sử dụng nợ, kết quả này tương đồng với Doku và ctg (2011), song lại trái giả thuyết H3 và nghiên cứu Deesomsak và ctg
(2004). Bên cạnh đó, khi sự phát triển TTTC được phân thành sự phát triển thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu, thì điều thú vị là sự phát triển của cả hai thị trường đều khuyến khích doanh nghiệp giảm sử dụng nợ, tương đồng với giá thuyết H5 song lại ngược với giả thuyết H6. Cụ thể, khi tỷ lệ vốn hóa thị trường trên GDP tăng lên sẽ khiến doanh nghiệp giảm sử dụng nợ (hệ số đạt -0,016), điều này đúng cả trong ngắn (-0,008) và dài hạn (-0,010) với mức ý nghĩa từ 5% trở lên; kết quả này tương đồng với Agarwal và Mohtadi (2004), Yartey (2009), Deesomsak và ctg (2009), Lemma và Negash (2012), Masoud (2013), Yadav và ctg (2019). Còn khi tỷ lệ giá trị giao dịch cổ phiếu trên GDP có sự cải thiện sẽ giúp doanh nghiệp giảm tỷ lệ nợ dài hạn, với hệ số đạt -0,007 ở mức ý nghĩa 10%; kết quả này tương đồng với Bokpin (2010), Doku và ctg (2011), Masoud (2013), Le (2017). Đối với thị trường trái phiếu, thì khi thị trường trái phiếu chính phủ hay trái phiếu doanh nghiệp có sự phát triển sẽ giúp doanh nghiệp giảm tỷ lệ nợ, đặc biệt là tỷ lệ nợ dài hạn; riêng sự phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn giúp giảm cả tỷ lệ nợ ngắn hạn. Sự tác động có vẻ mạnh nhất đối với tổng nợ, sau đó đến nợ dài hạn và nợ ngắn hạn; điển hình đối với sự phát triển thị trường trái phiếu chính phủ, tỷ lệ đạt -0,017 và -0,015 ở mức ý nghĩa 5% (nợ ngắn hạn không đạt ý nghĩa thống kê); còn sự phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp thì đạt -0,033, -0,020 (cùng đạt mức ý nghĩa 1%) và -0,014 (mức ý nghĩa 10%).
Đối với nhóm biến đặc điểm doanh nghiệp: Độ trễ của các biến phụ thuộc (gồm tổng nợ, nợ dài hạn và nợ ngắn hạn) đều tác động dương đến biến phụ thuộc và đạt mức ý nghĩa 1%, điều này cho thấy cấu trúc vốn doanh nghiệp là tương đối ổn định qua các năm. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn (cả tổng nợ, nợ dài hạn và nợ ngắn hạn), sự tác động đến tổng nợ (đạt 0,010 – 0,011) và nợ dài hạn (0,009) chênh lệch nhau không đáng kể, còn đến nợ ngắn hạn khá nhỏ (chỉ đạt 0,003) và tất cả hệ số đều đạt mức ý nghĩa thống kê 1%. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi SIZE tăng (giảm) 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ doanh nghiệp sẽ tăng (giảm) trong khoảng 0,003 – 0,011%; kết quả ủng hộ lý thuyết đánh đổi và tương đồng với các nghiên cứu Deesomsak và ctg (2004, 2009), Sbeiti (2010), Lucey và Zhang (2011), Le và Ooi (2012), Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến (2014),
Võ Thị Thúy Anh và ctg (2014), và Le (2017). Tương tự SIZE, tính chất tài sản doanh nghiệp (TANG) cũng tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn, song chỉ đạt ý nghĩa thống kê đối với biến tổng nợ trong các mô hình đo lường sự phát triển TTTC theo IMF, nhưng sự tác động là khá lớn đạt 0,030 đến 0,033 ở mức ý nghĩa 5% và 10%; kết quả này ủng hộ lý thuyết đánh đổi và tương đồng với kết quả các nghiên cứu Deesomsak và ctg (2004, 2009), Yartey (2009), Le và Ooi (2012), Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến (2014). Cơ hội tăng trưởng doanh nghiệp (PTB) không đạt ý nghĩa thống kê ở tất cả các mô hình. Còn khả năng sinh lời (ROA) tác động âm đến tổng nợ và nợ ngắn hạn doanh nghiệp; trong đó, sự tác động của ROA đến tổng nợ là lớn hơn (từ -0,138 đến -0,190) và đạt ý nghĩa 1%, còn nợ ngắn hạn đạt từ -0,128 đến -0,164 ở mức ý nghĩa 10%. Hay nói cách khác, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu khả năng sinh lời của doanh nghiệp tăng (giảm) 1% thì nợ doanh nghiệp sẽ giảm (tăng) trong khoảng 0,128 – 0,190% (đây là hệ số lớn nhất trong tất cả các biến đại diện cho đặc điểm doanh nghiệp, trừ biến độ trễ biến phụ thuộc); kết quả này ủng hộ lý thuyết trật tự phân hạng và giống với kết quả nghiên cứu của Bokpin (2009), Yartey (2009), Zafar và ctg (2019), Lê Đạt Chí (2013), Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến (2014). Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ngành mà doanh nghiệp hoạt động sẽ tác động đến cấu trúc vốn doanh nghiệp, tương đồng với nghiên cứu của Kayo và Kimura (2011), Lemma và Negash (2012), Lê Đạt Chí (2013), Palacin-Sanchez và Pietro (2015).
Đối với nhóm biến vĩ mô nền kinh tế: Tỷ lệ lạm phát (INF) tác động dương đến tổng nợ và nợ ngắn hạn (riêng mô hình 5 không đạt ý nghĩa thống kê đối với tổng nợ) với cả ba mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%; trong đó tác động INF đến nợ ngắn hạn (0,088
– 0,160) là mạnh hơn so với tổng nợ (từ 0,066 đến 0,122); chiều hướng tác động tương đồng với nghiên cứu của Bokpin (2009), Lucey và Zhang (2011), Lemma và Negash (2012), Zafar và ctg (2019). Điều này ngụ ý khi lạm phát tăng thì các doanh nghiệp có xu hướng tăng tỷ lệ nợ (đặc biệt là nợ ngắn hạn) nhằm tận dụng sự trượt giá của đồng tiền để giảm chi phí lãi vay. Còn tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người (GDPGR) tác động dương đến tổng nợ (song chỉ đạt ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1% trong mô hình 2 và 4) với giá trị lần lượt là 0,141 và 0,190; điều này
cho thấy tác động của GDPGR đến cấu trúc vốn là không rõ nét, song cũng có căn cứ cho rằng khi nền kinh tế có sự tăng trưởng, doanh nghiệp sẽ có xu hướng tăng cường vay nợ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.4.2. Tác động của sự phát triển thị trường tài chính đến cấu trúc vốn doanh nghiệp phân theo chất lượng thể chế quốc gia
Chất lượng thể chế quốc gia có sự chênh lệch khá lớn giữa các quốc gia; trong đó Việt Nam là nước có giá trị thấp nhất với giá trị trung bình đạt -0,969, kế đó là Indonesia đạt -0,136, Philippines -0,064, Thái Lan -0,055 và cao nhất là Malaysia đạt 1,342 (chi tiết phụ lục 10). Trong khi đó chất lượng thể chế quốc gia có thể sẽ có tác động rất lớn đến sự phát triển TTTC cũng như cấu trúc vốn doanh nghiệp (đã phân tích tại mục 2.2.2). Song, việc đưa biến chất lượng thể chế quốc gia vào mô hình chung với biến đại diện sự phát triển TTTC (ở dạng trực tiếp hay tương tác) đều khiến mô hình gặp tình trạng đa cộng tuyến và sẽ cho kết quả ước lượng không chính xác. Chính vì vậy, luận án sẽ chia mẫu nghiên cứu làm hai dựa vào trung vị của biến GOV thành: nhóm có chất lượng thể chế quốc gia thấp (GOV_LOW) và nhóm có chất lượng thể chế quốc gia cao (GOV_HIGH) để xem xét chi tiết hơn tác động của sự phát triển TTTC đến cấu trúc vốn doanh nghiệp.
Bảng 4.7: Tác động của sự phát triển thị trường tài chính đến tổng nợ ở nhóm có chất lượng thể chế quốc gia thấp (GOV_LOW)
MH 25 | MH 26 | MH 27 | MH 28 | MH 29 | MH 30 | MH 31 | MH 32 | |
L.LEV | 0,847*** (0,077) | 0,869*** (0,073) | 0,806*** (0,084) | 0,848*** (0,073) | 0,681*** (0,071) | 0,812*** (0,065) | 0,774*** (0,071) | 0,709*** (0,079) |
FMI | 0,005 (0,013) | |||||||
FMA | 0,078 (0,057) | |||||||
FMD | -0,013 (0,016) | |||||||
FME | 0,004 (0,008) | |||||||
MACAP | -0,032** (0,010) | |||||||
LIQ | 0,012 (0,006) | |||||||
GOV- BOND | -0,001 (0,013) |
-0,065 (0,037) | ||||||||
SIZE | 0,008** (0,003) | 0,008** (0,003) | 0,010** (0,003) | 0,008** (0,003) | 0,017*** (0,003) | 0,011*** (0,002) | 0,013*** (0,002) | 0,015*** (0,003) |
TANG | 0,012 (0,041) | 0,013 (0,040) | 0,012 (0,042) | 0,012 (0,041) | -0,060 (0,041) | -0,063 (0,037) | -0,063 (0,039) | -0,048 (0,042) |
PTB | 0,003 (0,003) | 0,003 (0,003) | 0,005 (0,003) | 0,004 (0,003) | 0,010** (0,003) | 0,007* (0,003) | 0,007* (0,003) | 0,008** (0,003) |
ROA | 0,092 (0,132) | 0,115 (0,132) | 0,057 (0,132) | 0,088 (0,128) | -0,315** (0,113) | -0,156 (0,106) | -0,187 (0,108) | -0,270* (0,113) |
GDPGR | 0,339 (0,248) | 0,275 (0,213) | 0,324 (0,206) | 0,357 (0,259) | 0,014 (0,038) | 0,030 (0,044) | 0,013 (0,043) | 0,010 (0,039) |
INF | 0,157** (0,057) | 0,162* (0,063) | 0,146*** (0,044) | 0,157** (0,057) | 0,122** (0,039) | 0,187*** (0,046) | 0,165*** (0,045) | 0,152*** (0,039) |
IND1 | 0,011 (0,011) | 0,013 (0,010) | 0,008 (0,012) | 0,011 (0,011) | -0,020 (0,011) | -0,008 (0,010) | -0,012 (0,010) | -0,016 (0,011) |
IND2 | 0,006 (0,013) | 0,009 (0,012) | 0,001 (0,014) | 0,006 (0,013) | -0,030* (0,012) | -0,014 (0,011) | -0,018 (0,011) | -0,023 (0,012) |
IND3 | -0,003 (0,013) | 0,001 (0,012) | -0,008 (0,014) | -0,003 (0,012) | -0,039** (0,012) | -0,022* (0,011) | -0,027* (0,011) | -0,032** (0,012) |
IND4 | 0,006 (0,013) | 0,010 (0,013) | 0,001 (0,015) | 0,006 (0,013) | -0,031* (0,014) | -0,013 (0,012) | -0,018 (0,013) | -0,025 (0,013) |
IND5 | -0,020 (0,016) | -0,017 (0,016) | -0,027 (0,018) | -0,020 (0,016) | -0,056*** (0,016) | -0,034* (0,014) | -0,040** (0,015) | -0,047** (0,016) |
IND6 | 0,009 (0,013) | 0,011 (0,013) | 0,005 (0,014) | 0,009 (0,013) | -0,028* (0,013) | -0,014 (0,011) | -0,018 (0,012) | -0,022 (0,012) |
IND7 | 0,003 (0,018) | 0,007 (0,018) | -0,004 (0,019) | 0,002 (0,018) | -0,055** (0,017) | -0,034* (0,015) | -0,039* (0,016) | -0,046** (0,016) |
_cons | -0,156*** (0,043) | -0,184** (0,063) | -0,164*** (0,037) | -0,158*** (0,045) | -0,172*** (0,030) | -0,142*** (0,028) | -0,147*** (0,028) | -0,170*** (0,034) |
Số quan sát | 7.019 | 7.019 | 7.019 | 7.019 | 7.998 | 7.998 | 7.998 | 7.998 |
Số nhóm nghiên cứu | 1.374 | 1.374 | 1.374 | 1.374 | 1.398 | 1.398 | 1.398 | 1.398 |
Số biến công cụ | 44 | 44 | 44 | 44 | 63 | 63 | 63 | 63 |
Tự tương quan bậc 1 – AR(1) | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
Tự hồi quy bậc 2 - AR(2) | 0,810 | 0,837 | 0,778 | 0,804 | 0,551 | 0,625 | 0,600 | 0,553 |
Kiểm định Hansen | 0,869 | 0,863 | 0,860 | 0,876 | 0,421 | 0,249 | 0,249 | 0,278 |
Ghi chú: *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%
Nguồn: Kết quả từ Stata
Bảng 4.8: Tác động của sự phát triển thị trường tài chính đến nợ dài hạn ở nhóm có chất lượng thể chế quốc gia thấp (GOV_LOW)
MH 33 | MH 34 | MH 35 | MH 36 | MH 37 | MH 38 | MH 39 | MH 40 | |
L.LLEV | 0,478*** (0,115) | 0,554*** (0,106) | 0,402*** (0,122) | 0,512*** (0,111) | 0,346*** (0,098) | 0,490*** (0,096) | 0,429*** (0,096) | 0,366*** (0,100) |
FMI | -0,021 (0,012) | |||||||
FMA | -0,013 (0,040) | |||||||
FMD | -0,030* (0,012) | |||||||
FME | -0,008 (0,006) | |||||||
MACAP | -0,023** (0,008) | |||||||
LIQ | -0,001 (0,006) | |||||||
GOV- BOND | -0,023 (0,013) | |||||||
CORP- BOND | -0,061* (0,030) | |||||||
SIZE | 0,017*** (0,004) | 0,014*** (0,003) | 0,020*** (0,004) | 0,015*** (0,004) | 0,021*** (0,003) | 0,016*** (0,003) | 0,018*** (0,003) | 0,020*** (0,003) |
TANG | 0,017 (0,039) | 0,021 (0,036) | 0,017 (0,042) | 0,019 (0,038) | 0,018 (0,036) | 0,018 (0,033) | 0,021 (0,035) | 0,033 (0,037) |
PTB | 0,004 (0,003) | 0,002 (0,003) | 0,006 (0,003) | 0,004 (0,003) | 0,005* (0,003) | 0,002 (0,002) | 0,003 (0,002) | 0,004 (0,003) |
ROA | 0,067 (0,092) | 0,062 (0,088) | 0,037 (0,093) | 0,060 (0,093) | 0,003 (0,076) | 0,075 (0,071) | 0,055 (0,071) | 0,027 (0,074) |
GDPGR | -0,068 (0,202) | -0,023 (0,167) | -0,068 (0,190) | -0,020 (0,204) | -0,072** (0,028) | -0,065* (0,030) | -0,090** (0,030) | -0,074** (0,027) |
INF | 0,105* (0,045) | 0,097* (0,049) | 0,104** (0,037) | 0,113* (0,046) | 0,077* (0,031) | 0,088* (0,036) | 0,067 (0,035) | 0,094** (0,033) |
IND1 | -0,073*** (0,019) | -0,061*** (0,017) | -0,084*** (0,021) | -0,067*** (0,018) | -0,091*** (0,017) | -0,069*** (0,016) | -0,079*** (0,017) | -0,087*** (0,017) |
IND2 | -0,068*** (0,019) | -0,055** (0,017) | -0,079*** (0,021) | -0,062*** (0,018) | -0,082*** (0,017) | -0,059*** (0,016) | -0,068*** (0,016) | -0,075*** (0,017) |
IND3 | -0,083*** (0,021) | -0,068*** (0,019) | -0,097*** (0,023) | -0,076*** (0,020) | -0,104*** (0,018) | -0,078*** (0,017) | -0,089*** (0,018) | -0,097*** (0,018) |
IND4 | -0,053** (0,018) | -0,043** (0,016) | -0,063** (0,020) | -0,048** (0,017) | -0,067*** (0,017) | -0,047** (0,016) | -0,056*** (0,016) | -0,062*** (0,017) |
IND5 | -0,094*** (0,023) | -0,078*** (0,021) | -0,109*** (0,025) | -0,087*** (0,022) | -0,113*** (0,021) | -0,087*** (0,019) | -0,097*** (0,020) | -0,106*** (0,020) |
IND6 | -0,061*** (0,018) | -0,050** (0,016) | -0,072*** (0,020) | -0,056** (0,017) | -0,077*** (0,016) | -0,056*** (0,015) | -0,064*** (0,015) | -0,070*** (0,016) |
IND7 | -0,062** (0,021) | -0,050** (0,019) | -0,074** (0,023) | -0,057** (0,020) | -0,082*** (0,019) | -0,060*** (0,017) | -0,068*** (0,018) | -0,074*** (0,019) |
_cons | -0,195*** (0,053) | -0,169** (0,061) | -0,230*** (0,055) | -0,190*** (0,054) | -0,249*** (0,045) | -0,198*** (0,043) | -0,213*** (0,043) | -0,250*** (0,047) |
7.019 | 7.019 | 7.019 | 7.019 | 7.998 | 7.998 | 7.998 | 7.998 | |
Số nhóm nghiên cứu | 1.374 | 1.374 | 1.374 | 1.374 | 1.398 | 1.398 | 1.398 | 1.398 |
Số biến công cụ | 44 | 44 | 44 | 44 | 63 | 63 | 63 | 63 |
AR(1) | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
AR(2) | 0,691 | 0,737 | 0,610 | 0,716 | 0,698 | 0,985 | 0,888 | 0,773 |
Hansen | 0,424 | 0,339 | 0,524 | 0,383 | 0,358 | 0,146 | 0,202 | 0,231 |
Ghi chú: *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%
Nguồn: Kết quả từ Stata
Bảng 4.9: Tác động của sự phát triển thị trường tài chính đến nợ ngắn hạn ở nhóm có chất lượng thể chế quốc gia thấp (GOV_LOW)
MH 41 | MH 42 | MH 43 | MH 44 | MH 45 | MH 46 | MH 47 | MH 48 | |
L.SLEV | 0.673*** (0.090) | 0.646*** (0.089) | 0.657*** (0.093) | 0.664*** (0.089) | 0.620*** (0.061) | 0.637*** (0.060) | 0.634*** (0.061) | 0.623*** (0.062) |
FMI | 0.017 (0.012) | |||||||
FMA | 0.141** (0.045) | |||||||
FMD | -0.019 (0.011) | |||||||
FME | 0.018* (0.007) | |||||||
MACAP | -0.021** (0.006) | |||||||
LIQ | 0.002 (0.005) | |||||||
GOV- BOND | -0.006 (0.009) | |||||||
CORP- BOND | -0.049* (0.023) | |||||||
SIZE | 0.003* (0.001) | 0.003** (0.001) | 0.003* (0.001) | 0.003** (0.001) | 0.003** (0.001) | 0.003** (0.001) | 0.003** (0.001) | 0.003** (0.001) |
TANG | 0.008 (0.041) | 0.003 (0.041) | 0.007 (0.040) | 0.009 (0.041) | -0.008 (0.029) | -0.017 (0.028) | -0.014 (0.028) | -0.015 (0.029) |
PTB | 0.002 (0.003) | 0.003 (0.003) | 0.002 (0.003) | 0.003 (0.003) | 0.002 (0.002) | 0.002 (0.002) | 0.002 (0.002) | 0.001 (0.002) |
ROA | 0.040 (0.093) | 0.040 (0.092) | 0.049 (0.093) | 0.029 (0.091) | -0.080 (0.076) | -0.081 (0.075) | -0.083 (0.075) | -0.098 (0.077) |
GDPGR | 0.550* (0.238) | 0.438* (0.196) | 0.361 (0.220) | 0.635** (0.240) | 0.022 (0.028) | 0.055 (0.032) | 0.043 (0.032) | 0.024 (0.029) |
INF | 0.136** (0.045) | 0.158*** (0.045) | 0.073 (0.041) | 0.144*** (0.043) | 0.063 (0.035) | 0.125*** (0.037) | 0.109** (0.037) | 0.084* (0.033) |
IND1 | 0.047*** (0.010) | 0.051*** (0.010) | 0.046*** (0.010) | 0.049*** (0.010) | 0.039*** (0.008) | 0.038*** (0.008) | 0.038*** (0.008) | 0.038*** (0.009) |