Tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp phi tổ chức niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam - 9


Sau khi phỏng vấn xong, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích rõ hơn KQ và NC mối quan hệ giữa K SNB với HQ H ĐKD trong các DNPTC NY trên TTCKVN. Cụ thể:

Thảo luận phần 1: Thảo luận về tác đ ộng của K SNB đến HQ H ĐKD của các doanh nghiệp phi TC NY trên TTCKVN.

Phần này tác giả thảo luận các chuyên gia về tác đ ộng của K SNB đến HQ H ĐKD. Tác giả phỏng vấn sâu mức độ tác đ ộng của các nhân tố theo từng mức độ: 1- Không ảnh h ưởng; 2- Ít ảnh h ưởng; 3- Ảnh h ưởng; 4- Ảnh h ưởng mạnh; 5- Ảnh h ưởng rất mạnh. KQ ĐG tác đ ộng của K SNB đến HQ HDKD: 100% các chuyên gia đều cho rằng K SNB có tác đ ộng đến HQ H ĐKD

Thảo luận phần 2: Thảo luận về mức độ ảnh h ưởng của K SNB đến HQTC và HQPTC của các DNPTC NY trên TTCKVN

Tác giả cũng áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu mức độ tác đ ộng của các nhân tố theo từng mức độ: 1- Không ảnh h ưởng; 2- Ít ảnh h ưởng; 3- Ảnh h ưởng; 4- Ảnh h ưởng mạnh; 5- Ảnh h ưởng rất mạnh. KQ ĐG tác đ ộng của K SNB đến HQTC và HQPTC: 100% chuyên gia đều cho rằng K SNB có tác đ ộng đến HQTC và phi TC.

Thảo luận phần 3: Thảo luận về mức độ ảnh h ưởng của 5 nhân tố K SNB: MTKS, ĐGRR, HĐKS, TTTT, GS đến HQ H ĐKD của các DNPTC NY trên TTCKVN.

Trong phần này tác giả thảo luận các chuyên gia về tính phù hợp của 5 nhân tố K SNB: MTKS, DGRR, HDKS, TTTT, GS tới nhân tố HQHD. Tác giả phỏng vấn sâu tác đ ộng của các nhân tố theo các mức độ: 1- Không ảnh h ưởng; 2- Ít ảnh h ưởng; 3- Ảnh h ưởng; 4- Ảnh h ưởng mạnh; 5- Ảnh h ưởng rất mạnh.

KQ ĐG tác của K SNB đến HQ HDKD theo các chuyên gia được tổng hợp và trình bày trong Phụ lục 3.3.

Các nhân tố K SNB được tác giả đưa vào mô hình NC đề xuất đều được các chuyên gia ĐG có ảnh h ưởng tới HQ HDKD. Mặc dù, nhân tố DGRR và GS đều được 01 chuyên gia ĐG có ít ảnh h ưởng đến HQ HDKD (10%).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.

Thảo luận phần 4: Thảo luận về các giả thuyết của các mối quan hệ trong mô hình NC đề xuất.


Sau khi thảo luận với các chuyên gia về sự phù hợp của các nhân tố trong mô hình đã đề xuất, tác giả trao đổi với các chuyên gia về các giả thuyết của mô hình NC (13 giả thuyết). Tất cả 10 chuyên gia đều nhất trí về giả thuyết của mô hình này. Tuy nhiên, cũng có một số ý kiến góp ý thêm về các mối quan hệ giữa các nhân tố, cụ thể:

(i) Mối quan hệ giữa ĐG RR và HQ H ĐKD.

ĐG RR có ảnh h ưởng lớn tới HQ H ĐKD. Khi các DN ĐG RR thường đưa ra các quyết định dựa trên sự ĐG các RR liên quan và chi phí bỏ ra để trả cho sự đảm bảo về các RR đó. Một số đơn vị, DN áp dụng quy tr ình ĐG RR đơn giản, đưa ra các quyết định nhanh chóng nhằm bảo vệ hoặc hạn chế RR. Một số DN khác áp dụng quy tr ình quản trị RR phức tạp hơn trong việc sử dụng các công cụ định lượng RR để ĐG RR. Tuy nhiên, RR và sự đảm bảo luôn thay đổi theo thời gian, do đó quản trị RR cần được thực hiện một cách liên tục” (Giảng viên Học viện TC).

Khi DN tôi tiến hành kiểm toán nội bộ tại DN, trước hết chúng tôi sẽ căn cứ vào kế hoạch kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt hoặc yêu cầu của lãnh đạo cấp cao trong DN để xác định đối tượng sẽ được đưa vào chương trình kiểm toán. Do đó, chúng tôi xác định được các đối tượng cần tìm hiểu, xem xét các nhân tố có khả năng làm tăng RR cho DN. Trong quá trình đó, chúng tôi thường đặt ra các câu hỏi và đi tìm giải pháp h ợp lý nhất làm giảm thiểu RR cho DN và tăng HQ H ĐKD, ví dụ: Những RR nào thường xuất hiện trong HĐ của DN? Lãnh đạo các cấp của DN có các chính s ách gì trong QL điều hành HĐ của đơn vị? trong các giai đoạn hiện nay DN có ưu tiên tối đa hóa lợi nhuận không? Đặc biệt trong giai đoạn khó khăn chung của xã hội n ăm 2020 Cơ chế tính tiền lương, thưởng cho NQL, viên chức trong đơn vị như thế nào? Có phù hợp không? .... thì sau thời gian áp dụng cách thức đó tôi thấy rằng quy tr ình th ủ tục ĐG RR của DN tôi rất tốt, NLĐ yên tâm làm việc và cống hiến, năng suất lao động cao và HQ H ĐKD mang lại DN tôi rất tốt” (Công ty Cổ phần Bao bì Đạm Phú Mỹ- KTV nội bộ)

(1) Mối quan hệ giữa thông tin & truyền thông với HQ H ĐKD

TTVTT có mối quan hệ đến HQ H ĐKD, khi TTVTT của DN tốt sẽ thúc đấy việc SXKD của DN. Tuy nhiên, thời đại công nghệ 4.0, việc TTVTT phát triển mạnh mẽ, truyền thông tác đ ộng đến tiêu dùng của người dân giúp người dân tiêu dùng


nhiều hơn, giúp kinh tế phát triển. Mặt khác, truyền thông cũng tác đ ộng đến việc con người ngày càng tiêu dùng nhiều hơn so với nhu cầu cần thiết. Con người ngày càng làm việc nhiều hơn để phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng. Các giá trị vật chất ngày càng được xã hội ĐG cao hơn các giá trị tinh thần. Sản xuất và tiêu dùng nhiều sẽ hủy diệt môi trường và tác đ ộng xấu đến đời sống của người dân” - Công ty TNHH TC và Kiểm toán Việt N am- Giám đốc.

“Quan điểm kinh doanh của chúng tôi là coi khách hàng trở thành tâm điểm trong toàn bộ HĐ của công ty. Vì vậy, chúng tôi luôn tìm cách hiểu nhu cầu tiềm ẩn và thể hiện của khách hàng và phát triển các giải pháp ưu việt cho những nhu cầu đó. Đó là một văn hóa TC tạo ra giá trị vượt trội cho DN. Mặt khác, chúng tôi nhận thấy rằng sự hài lòng của NLĐ cũng rất quan trọng để đạt được chất lượng và HQ H ĐKD. Chúng tôi luôn quan tâm tới các chính s ách, phúc lợi cho NLĐ của công ty. Vì khi NLĐ hài lòng, họ sẽ yên tâm công tác hơn, cống hiến nhiều hơn, và mang lại sản phẩm, dịch vụ và giá trị gia tăng cho chúng tôi nhiều hơn…. Từ đó, khách hàng cũng sẽ hài lòng với các sản phẩm, dịch vụ của chúng tôi mang lại”- Công ty Cổ phần Bao bì Đạm Phú Mỹ- KTV nội bộ.

KQ thảo luận phần 5: Thảo luận về các thang đo để đo lường các nhân tố trong mô hình NC đề xuất

Ngày nay, sự phát triển khoa học công nghệ, cách thức vận hành của các DN có thể có sự thay đổi rất nhiều (ví dụ: về QL, về các loại RR, các KS và các loại giám s át….).

Đối với các ngành nghề khác nhau, sẽ có các lựa chọn về K SNB theo nhóm ngành khác nhau. Ví dụ như: Lĩnh vực ngân hàng đã có những NC khá đầy đủ và chi tiết về K SNB. Báo cáo Basel (1998) cùa ủy ban Basel về giám s át ngân hàng (BCBS - Basel Committee on Banking Supervision) đã đưa ra công bố vê khuôn khô K SNB trong ngân hàng (Framework for Intemal Control System in Banking Organisations). K SNB theo COSO thiên về quản trị RR trong DN. Còn đối với COSO cũng đã đưa Hướng dẫn về giám s át hệ thống K SNB (Internal Control – Integrated Framework, 2013) dựa trên khuôn mẫu COSO 2013 nhằm giúp các TC tự giám s át chất lượng của hệ thống K SNB. Tác giả lựa chọn các chỉ tiêu theo


khuôn mẫu COSO 2013 vì các DNPTC NY trên thị trường chứng khoán Việt N am hướng tới quản trị MT RR trong DN.

Qua phỏng vấn chuyên gia, một số thang đo được tác giả tổng hợp và chỉnh sửa lại theo sự đồng thuận của các chuyên gia như sau:

Môi trường KS (MTKS):

Theo COSO (2013) đã chỉ ra rằng MTKS là tập hợp các tiêu chuẩn, quy tr ình và các cấu trúc làm cơ sở cho việc thực hiện K SNB của DN. MTKS chính là nền tảng ý thức, là văn hóa của TC, nó có tác đ ộng đến ý thức KS của mọi thành viên trong TC đó. Qua việc NC tài liệu và phỏng vấn các chuyên gia, tác giả tổng hợp được các yếu tố thuộc MTKS ảnh h ưởng đến KQ kinh doanh của các DNPTC NY trên TTCKVN, trong đó đã có một số điều chỉnh so với khung ĐG theo COSO (2013) để phù hợp với đặc điểm của các CTNY trên TTCKVN.

Hầu hết các chuyên gia đồng ý với thang đo về MTKS, tuy nhiên có một số ý kiến của chuyên gia nên bổ sung một số thang đo về MTKS sau:

“Tôi nghĩ rằng việc thừa kế các thang đo về MTKS của COSO (2013) là phù hợp, tuy nhiên bạn nên bổ sung một số thang đo liên quan đến MTKS, chẳng hạn như:

- Cam kết tính chính trực và t uân thủ đạo đức của công ty:

+ DN giải quyết các vấn đề phát sinh với nhà cung cấp, khách hàng và các đối tượng khác công bằng và trung thực.

+ Thông qua các cuộc họp và gặp gỡ hàng ngày, Ban giám đốc thường xuyên phổ biến các kiến thức về tính chính trực và giá trị đạo đức cho NV.

- Cơ cấu TC và phong cách điều hành của ban giám đốc: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được phê chuẩn bởi những cán bộ QL phù hợp” - (Công ty cổ phần Bao bì Đạm Phú Mỹ- KTV nội bộ) (xem Phụ lục 3.1).

ĐG RR

ĐGRR được hiểu là việc nhận dạng và phân tích và ĐG các RR xẩy ra, tác đ ộng đến việc đạt MT của TC, từ đó xây dựng được các biện pháp để phòng tránh RR và khắc phục hậu quả nếu RR phát sinh. Kết hợp NC tài liệu với phỏng vấn chuyên gia, tác giả tiến hành tổng hợp các nhân tố về ĐG RR ảnh h ưởng đến HQ H ĐKD tại các DNNY trên TTCKVN như sau:

56


Hầu hết các chuyên gia đều đồng ý với các thang đo kế thừa của COSO (2013). Tuy nhiên, chuyên gia bổ sung thêm một số thang đo sau:

“Theo tôi, về các thang đo về ĐG RR phù hợp với thực tế, tuy nhiên nên bổ sung một số thang đo như sau: về Xác định RR: Ban giám đốc công ty khuyến khích báo cáo các sự kiện để xác định các RR”- (Giảng viên Học viện TC) (Phụ lục 3.1).

HĐ KS

HĐKS là một tập hợp những chính s ách, các th ủ tục KS nhằm bảo đảm cho các chỉ thị của các nhà QL được thực thi nhằm đạt được những MT của DN. Kết hợp NC tài liệu với phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã đưa ra các nhân tố về HĐ KS ảnh h ưởng đến HQ H ĐKD tại các DNNY trên TTCKVN như sau:

Các ý kiến chuyên gia, 100% chuyên gia đồng ý với các thang đo về HĐ KS của COSO (2013). Có chuyên gia bổ sung thêm thang đo:

“Theo tôi, chỉ tiêu Các HĐ KS được thiết lập trên cơ sở chọn lọc để phù hợp giảm thiểu RR, đạt được MT nên thêm thang đo về: Công ty có xây dựng quy tr ình thu chi và quy chế TC tương ứng. Nhằm mục đích KS xem công ty có thực hiện đúng với th ủ tục, quy tr ình đã quy định không”. - Công ty TNHH TC và kiểm toán Việt N am (Phụ lục 3.1).

TTVTT

Theo các chuyên gia, các nhân tố TTTT ảnh h ưởng đến HQ H ĐKD tại các DNNY trên TTCKVN như sau:

Chuyên gia góp ý bổ sung thêm nhân tố:

Theo tôi, ngoài việc sử dụng các nhân tố ĐG theo COSO (2013), nên bổ sung thêm nhân tố để phù hợp với thực tế, cụ thể: Truyền thông nội bộ bổ sung thêm 02 yếu tố: Các thông tin về SXKD phù hợp với yêu cầu ra quyết định của Ban giám đốc; Thông tin về SXKD của DN dễ dàng truy cập và tìm kiếm khi cần thiết” – Tập đoàn Hòa Phát (Phụ lục 3.1).

Giám s át: 100% các chuyên gia đồng ý kế thừa với các thang đo về giám s át của Coso (2013)

Tác giả tổng hợp các nhân tố giám s át ảnh h ưởng đến HQ H ĐKD tại các DNNY trên TTCKVN (Bảng 3.6).


Từ các KQ trình bày ở trên cho thấy, có 05 nhân tố được định danh với 74 biến là những nhân tố có ảnh h ưởng đến K SNB. Để ĐG ảnh h ưởng của từng nhân tố, luận án sẽ sử dụng các nhân tố này là cơ sở xây dựng các câu hỏi khảo sát trong bước NC định lượng.

Với HQ H ĐKD tại các DNPTC NY trên TTCKVN, biến phụ thuộc. Luận án sẽ đo lường các mức độ ảnh h ưởng này qua các NC trước, các quy định và KQ phỏng vấn sâu. Cụ thể:

Khi xem xét các nhân tố đo lường HQ H ĐKD, ngoài việc các chuyên gia đều cho rằng sử dụng các nhân tố tác giả đề xuất, một số chuyên gia bổ sung thêm nhân tố: Khách hàng hài lòng về sản phẩm, dịch vụ của công ty. Cụ thể:

“Theo tôi, nên bổ sung thêm thang đo về HQ H ĐKD: khách hàng hài lòng về sản phẩm, dịch vụ của công ty. Vì mục đích HĐ các DN là tối đa hóa lợi nhuận, HQ H ĐKD. Một phần quan trọng đó, có nhân tố khách hàng. Khách hàng là tài sản vô giá của mỗi DN vì vậy việc làm hài lòng khách hàng là MT vô cùng quan trọng. Một khi đạt được hài lòng từ khách hàng, DN sẽ tạo được thương hiệu cũng như nguồn khách hàng trung thành lớn sẵn sàng đồng hành với DN trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh giữa các DN diễn ra ngày càng gay gắt, không chỉ ở chất lượng sản phẩm mà ngay cả ở dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau khi bán. Vì vậy, bất cứ DN nào cũng phải chú trọng đến việc hài lòng của khách hàng”. - Tập đoàn Hòa Phát

3.2. Mô hình NC và các biến NC

3.2.1. Mô hình NC lý thuyết

Mô hình NC lý thuyết được hình thành căn cứ vào các KQ và các lý thuyết của các NC trước đã đề cập ở chương 1 và chương 2 về tác đ ộng K SNB đến HQ H ĐKD. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc, tác giả đề xuất mô hình NC ở Sơ đồ 3.1 trong đó xem xét các thành phần của K SNB tác đ ộng HQ H ĐKD của DN.


Sơ đồ 3. 2: Mô hình lý thuyết


Nguồn tác giả tổng hợp từ các NC trước Các mô hình hồi quy Mối quan hệ 1



Nguồn: tác giả tổng hợp từ các NC trước

Các mô hình hồi quy:

- Mối quan hệ giữa K SNB và HQ H ĐKD:

PF = β10 + β11.IC+ β12.SIZE+ β13.Time (1)

- Mối quan hệ giữa K SNB và HQTC:

FP= β20 + β21.IC+ β22.SIZE+ β23.Time (2)

- Mối quan hệ giữa K SNB và HQPTC:

NFP= β30 + β31.IC+ β32.SIZE+ β33.Time (3)

- Mối quan hệ giữa các thành phần K SNB với HQTC và HQPTC FP= β40 + β41.CE+ β42.RA+ β43.IAC + β44.CA + β45.MA (4) NFP= β50 + β51.CE+ β52.RA+ β53.IAC + β54.CA + β55.MA (5) Trong đó:

Biến phụ thuộc: HQ H ĐKD của DN được đo lường qua các chỉ tiêu:

(i) Chỉ tiêu TC gồm: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), ROI - Lợi nhuận trên vốn đầu tư, ROS- Lợi nhuận trên doanh thu, GOS – Tỷ suất lợi nhuận gộp, EPS

– Lãi trên cổ phiếu.


(ii) Chỉ tiêu phi TC gồm: Đạt được MT HĐ của DN và t uân thủ các quy định; Năng suất lao động của DN; chỉ tiêu về mức độ hài lòng của NLĐ; chỉ tiêu về Khách hàng hài lòng về sản phẩm, dịch vụ của công ty.

Trong đó:

PF= (ROA+ROE+ROI+ROS+GOS+EPS+ NFP1+NFP2+NFP3)/9

PF là biến phụ thuộc, khi kiểm định mối quan hệ giữa K SNB và PF, mối quan hệ giữa từng yếu tố cấu thành K SNB với PF. Căn cứ để đưa biến PF vào là dựa vào các NC về mối quan hệ giữa K SNB và PF, các nhân tố ảnh h ưởng đến PF gồm: Tseng (2007); Berrone (2005); Mawanda (2008); Yousef (2015); Kinyua (2016),

Adagye (2015), Saeed và cộng sự (2013); (Muogbo (2013); Arindam (2016); Ewa

& Udoayang (2012); Boakye, 2016; Taradipa (2017); Syafii và cộng sự (2015); Anggraini & Setiawan (2011); Wang (2015); Srisawangwong & Ussahawanitchakit (2015); Cheng và cộng sự (2015); Saat và cộng sự (2013); Brown (2018); Berrone (2005); Porter (1976)…

Biến độc lập:

K SNB (IC): Các NC trước liên quan đến K SNB như: Morris (2011), Karagiorgos, Drogalas, & Giovanis (2011), COSO (2013), ….theo các NC này, K SNB được đo bởi các yếu tố cấu thành K SNB bao gồm: MTKS (CE), HĐKS (CA), TTTT (IAC), GS (MA), ĐGTT (RA) đều được sử dụng để ĐG K SNB và có vai trò như nhau trong ĐG K SNB nên tác giả xác định K SNB (IC) như sau:

IC= (CE+CA+IAC+MA+RA)/5

Trong các thành phần của K SNB thì từng thành phần của K SNB được đo bằng các yếu tố nhỏ, từng yếu tố nhỏ trong các thành phần của K SNB được đo theo thang đo 5 cấp độ của liker từ rất không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.

+ Môi trường KS (CE) theo COSO (2013)

CE1: Cam kết tính chính trực, t uân thủ đạo đức của công ty. Biến quan sát này có 5 biến quan sát nhỏ được đánh số từ CE 1.1, CE 1.2, CE 1.3, CE 1.4, CE 1.5. đều được sử dụng để ĐG cam kết tính chính trực, t uân thủ đạo đức của công ty và có vai trò như nhau nên tác giả xác định CE 1 như sau:

CE 1= (CE 1.1 + CE 1.2 + CE 1.3 + CE 1.4 + CE 1.5)/5

Xem tất cả 223 trang.

Ngày đăng: 20/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí