Tỷ Lệ Eqa, Eql,eqs,eqd Của Các Nhtm Nghiên Cứu (2008-2016)


50

45

40

35

30

25

20

15

EQA

EQL EQS

EQD

10

5

0

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016


Hình 4.12: Tỷ lệ EQA, EQL,EQS,EQD của các NHTM nghiên cứu (2008-2016)

Nguồn: tính toán của tác giả.

Bảng 4.14: EQA,EQD,EQL,EQS trung bình của các NHTM


NHTM

EQA

EQD

EQL

EQS

CTG

6,76

7,28

10,37

8,20

VCB

7,46

8,08

13,51

8,49

BID

5,54

5,91

8,09

6,74

AGR

5,19

5,50

6,98

5,86

VPB

7,84

8,56

16,06

9,628

EIB

12,64

15,09

25,26

15,85

VIB

8,76

9,79

18,01

10,29

MBB

9,23

10,19

20,51

10,91

ACB

6,35

6,78

13,01

7,38

MSB

8,77

9,74

30,52

10,58

STB

9,45

10,51

16,07

11,29

TCB

8,22

9,05

17,84

9,60

TPB

14,76

19,87

74,28

20,77

LPB

14,70

20,58

45,38

21,45

SHB

8,18

9,03

16,78

9,39

NVB

8,60

9,52

17,95

10,07

SGB

19,13

23,93

27,08

25,12

HDB

9,65

10,81

21,43

12,56

SEAB

8,93

11,03

30,31

11,26

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại - 12

Nguồn: tính toán của tác giả.


Qua bảng 4.14 ta thấy tỷ lệ trung bình của EQA, EQD, EQL, EQS của các NHTM qua giai đoạn 2008-2016 cũng có sự chênh lệch tương đối nhiều: tỷ lệ EQA, EQD và EQS lớn nhất đều thuộc về SGB tương ứng là 19,13%, 23,93% và 25,12% còn tỷ lệ EQL lớn nhất lại là của TPB lên tới 74,28%. Còn AGR có cả bốn tỷ lệ đều nhỏ nhất trong bảng là 5,19%-5,5%-6,98% và 5,86% giải thích một cách đơn giản là giả dụ trong 100 đồng nợ của của Sài Gòn bank sẽ được đảm bảo bởi gần 24 đồng VCSH trong khi cũng 100 đồng nợ của Agribank chỉ được đảm bảo bằng 5,5 đồng VCSH 1 tỷ lệ cao gấp gần 5 lần nếu so sánh giữa hai ngân hàng.


140


120


100


80


60


40

EQS

EQL

EQD EQA

20


0

Hình 4.13: Chỉ tiêu EQA, EQD, EQL, EQS trung bình của các NHTM

Nguồn: tính toán của tác giả.

4.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động các NHTM Việt Nam

Như đã đề cập hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam ở đây được tác giả xem xét dưới hai chỉ tiêu ROA và ROE

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản ROA : chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản của các NHTM Việt Nam sẽ đem lại bao nhiêu đồng LNST, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sinh lời của một đồng tài sản càng lớn.


Bảng 4.15: ROA của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2016



2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

CTG

1

1,18

1,13

1,51

1,28

1,08

0,93

0,79

0,72

VCB

1,3

1,65

1,53

1,25

1,13

0,99

0,88

0,85

0,87

BID

0,89

1,04

1,14

0,83

0,67

0,78

0,83

0,78

0,62

AGR

0,59

0,42

0,26

0,66

0,32

0,26

0,25

0,33

0,34

VPB

0,78

1,27

1,15

1,12

0,77

0,91

0,88

1,34

1,72

EIB

1,74

1,99

1,85

1,93

1,21

0,39

0,03

0,03

0,24

VIB

0,46

0,81

1,05

0,67

0,64

0,07

0,66

0,61

0,54

MBB

1,88

2,07

1,95

1,54

1,48

1,28

1,31

1,19

1,13

ACB

2,32

1,61

1,25

1,32

0,34

0,48

0,55

0,54

0,57

MSB

0,97

1,6

1,29

0,69

0,2

0,3

0,14

0,11

0,15

STB

1,44

1,94

1,49

1,36

0,68

1,42

1,26

0,39

0,03

TCB

1,8

2,37

2,13

2,3

0,56

0,33

0,64

0,6

1,34

TPB

3,58

1,95

1,02

-5,99

0,58

1,62

1,28

0,88

0,53

LPB

7,94

4,35

2,61

2,15

1,42

0,78

0,52

0,32

0,75

SHB

1,46

1,52

1,26

1,23

1,8

0,65

0,51

0,39

0,39

NVB

1,36

0,55

0,96

0,81

0,78

0,07

0,03

0,013

0,016

SGB

2,08

1,51

1,82

2,23

1,97

1,17

1,19

0,24

0,73

HDB

0,51

1,35

1,06

1,07

0,67

0,31

0,51

0,59

0,61

SEABANK

0,78

1,74

1,47

0,16

0,06

0,2

0,11

0,11

0,12

TB

1,73

1,62

1,39

0,88

0,87

0,68

0,65

0,53

0,6

Nguồn: tính toán của tác giả.


ROA

2

1.8

1.6

1.4

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

ROA

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Hình 4.14: ROA của các NHTM nghiên cứu giai đoạn 2008-2016

Nguồn: tính toán của tác giả.

Qua bảng 4.15 và hình 4.14 cho thấy trong giai đoạn nghiên cứu tỷ suất sinh lời của các NHTM nghiên cứu giảm dần đều từ 1,73% năm 2008 xuống còn 0,53% năm 2015 và nhích nhẹ lên mức 0,6% năm 2016. Nhìn chung trong cả giai đoạn 2008- 20016 chỉ tiêu này của các NHTM nghiên cứu tương đối thấp phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của các ngân hàng nghiên cứu còn thấp nhưng so với mức trung bình của toàn hệ thống trong giai đoạn 2012-2016 thì vẫn còn cao hơn.

Tỷ suất sinh lời ROE: chỉ tiêu ày cho biết 1đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng thu nhập ròng cho chủ sở hữu, tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trên VCSH của các NHTM càng cao, càng hấp dẫn các nhà đầu tư.

Bảng 4.16: ROE của các NHTM nghiên cứu giai đoạn 2008-2016



2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

CTG

15,7

20,57

22,1

26,58

19,73

13,18

10,46

10,27

11,4

VCB

19,72

25,56

22,84

16,99

12,55

10,39

10,72

11,9

14,3

BID

15,69

18,11

17,91

13,07

11,59

13,73

15,13

15,36

14,64

AGR

12,78

9,72

5,36

12

5,4

4,48

4,53

6,2

6,9

VPB

6,29

11,98

12,98

14,28

11,26

14,1

15,01

21,42

22,9

EIB

7,43

8,65

13,51

20,39

13,32

4,32

0,39

0,29

2,3

VIB

7,55

15,6

16,58

8,66

6,27

0,61

6,34

5,9

6,42

MBB

16,93

19,29

20,25

19,12

19,47

15,64

15,24

12,46

11,37


ACB

31,53

24,63

21,74

27,49

6,38

6,58

7,65

8,17

9,42

MSB

16,91

28,48

23,42

10,08

2,44

3,57

1,51

0,85

1,03

STB

12,64

18,03

15

13,65

7,1

14,49

12,56

5,08

0,4

TCB

19,13

25,54

25,2

32,14

7,88

4,15

7,51

7,24

16,05

TPB

8,48

9,64

6,69

-56,33

4,66

10,87

13,5

12,44

9,95

LPB

17,16

14,85

17,21

18,26

12,42

7,72

6,36

4,6

12,75

SHB

8,76

13,6

14,98

15,04

22

8,55

7,59

7,06

6,9

NVB

13,59

6,91

12,7

9,84

6,35

0,58

0,25

0,2

0,33

SGB

14,43

11,11

12,34

11,6

8,68

4,91

5,18

1,27

3,96

HDB

4,97

11,2

13,67

14,45

7,3

3,11

5,36

6,4

9,19

SEABANK

4,29

9,67

11,21

2,24

0,95

2,68

1,52

1,6

2,01

Trung bình

13,36

15,95

16,08

12,08

9,77

7,56

7,72

7,3

8,53

Nguồn: tính toán của tác giả.

Qua bảng trên ta có thể thấy tỷ số ROE của các NHTM nghiên cứu tăng rồi giảm trong giai đoạn nghiên cứu: năm 2008 chỉ có 13,36% tăng dần lên 16,08 % năm 2010 rồi bắt đầu giảm dần xuống mức thấp nhất trong cả giai đoạn vào năm 2015 chỉ còn 7,3% và tăng nhẹ lên mức 8,53% vào năm 2016. Điều này được thể hiện trong đồ thị sau:


ROE

18

16

14

12

10

8

ROE

6

4

2

0

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Hình 4.15: ROE của các NHTM nghiên cứu giai đoạn 2008-2016

Nguồn: tính toán của tác giả.

Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động các NHTM Việt Nam nghiên cứu


Hầu hết các ngân hàng đều có lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.

Bảng 4.17: Các trường hợp về hiệu quả hoạt động của các NHTM (2008-2016)


Trường hợp

ROA

ROE

Số quan sát

Tỷ trọng(%)

Số quan sát

Tỷ trọng(%)

Lớn hơn 0%

170

99,42

170

99,42

Nhỏ hơn 0%

1

0,58

1

0,58

Tổng

171

100

171

100

Nguồn: tính toán của tác giả..

Theo số liệu tổng hợp tại bảng 4.17 cho thấy hầu hết các ngân hàng đều đảm bảo hoạt động đầu tư có lãi và không bị lỗ, 99,42% mẫu nghiên cứu có ROA và ROE lớn hơn 0%. Chỉ có duy nhất 1 trường hợp có ROA và ROE nhỏ hơn 0% đó là của Tiên Phong Bank năm 2011.

Các NHTM có chênh lệch đáng kể về hiệu quả hoạt động

Bảng 4.18 sau đây sẽ đưa những thống kê mô tả về ROA và ROE nhằm thể hiện rõ hơn hiệu quả hoạt động của các NHTM.

Bảng 4.18: Thống kê mô tả hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam nghiên cứu (2008 – 2016)


Tên biến

Giá trị

Trung bình


Độ lệch chuẩn

Giá trị

Nhỏ nhất

Giá trị

Lớn nhất

ROA

0,9985

1,0154

-5,99

7,94

ROE

10,63169

8,729012

-56,33

32,14

Nguồn:tác giả xử lý bằng Stata .

Qua bảng 4.18 và biểu đồ 4.16 cho thấy: giai đoạn 2008 - 2016, hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam được đo lường qua hai giá trị ROA và ROE có kết quả như sau: đối với ROA, với dữ liệu quan sát trên 171 mẫu giá trị trung bình đạt được là 0,9985% tức là cứ 100 đồng tài sản ngân hàng đầu tư vào hoạt động của mình thì trung bình thu được 0,9985 đồng thu nhập, mức chênh lệch khá lớn giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn là 1,0154 có thể thấy là hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng cũng không đồng đều. Trong số các ngân hàng nghiên cứu thì có NHTM Tiên Phong năm 2011 đạt tỷ suất ROA thấp nhất với giá trị -5,99% còn NHTMCP Bưu điện Liên Việt có giá trị cao nhất là 7,94% vào năm 2008. Như vậy có thể thấy hiệu quả hoạt động của các ngân hàng theo chỉ tiêu ROA có xu hướng giảm ở các năm gần đây, mức giảm thấp nhất là năm 2015 với mức 0,53% cao nhất là năm


2008 với mức 1,73%. Đối với chỉ tiêu ROE thì kết quả cũng cho ra tương tự, giá trị trung bình của chỉ tiêu này đạt giá trị 10.63169% có nghĩa là với 100 đồng VCSH bỏ ra cho kinh doanh thì trung bình các ngân hàng thu về lại được 10,63 đồng thu nhập và trong số các ngân hàng nghiên cứu thì NHTMCP Tiền phong năm 2011 có tỷ suất ROE thấp nhất với giá trị -56,33% còn NHTMCP Techcombank đạt tỷ suất cao nhất là 32,14% năm 2011. Như vậy cũng tương tự như chỉ tiêu ROA, ở chỉ tiêu này chúng ta cũng thấy xu hướng hiệu quả của hệ thống NHTM Việt Nam tốt nhất ở những năm đầu trong giai đoạn nghiên cứu và giảm dần, cụ thể thấp nhất là năm 2015 ở mức 7,3%, còn cao nhất là năm 2010 với mức 16,09%. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều này qua đồ thị thể hiện qua các năm, biểu đồ 4.16 cho thấy tương tự như kết luận ở trên. Nguyên nhân của những biến động một phần là do khủng hoảng của kinh tế thế giới, và Việt Nam cũng chịu chung hoàn cảnh đó; nhưng nguyên nhân chínhcủa sự biến động trên đó là do nội tại của ngành ngân hàng. Và kết quả của các điểm yếu là do:

- Mạng lưới phân bố của nhóm NHTM vẫn còn hạn chế, hầu hết đều phân bố ở các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng và các khu công nghiệp.

-Tỷ lệ vốn tự có trong tổng nguồn vốn thấp

- Chiến lược phát triển hầu như giống nhau: các NHTM đều tuyên bố trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, cung cấp vụ đến từng phân khúc thị trường. phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

18


16


14


12


10


8

ROA

ROE

6


4


2


0

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Axis Title

- Thiếu sự tách bạch vai trò của hội đồng quản trị và ban giám đốc.


Hình 4.16: Giá trị ROA và ROE trung bình của các NHTM nghiên cứu (2008-2016)

Nguồn: tính toán của tác giả.


Nếu so sánh số liệu giữa các NHTM nghiên cứu thì ta cũng có được bảng và biểu đồ sau :tính trung bình trong giai đoạn nghiên cứu thì ngân hàng Agribank có mức ROA thấp nhất là 0,3811% còn ngân hàng có mức ROA trung bình cao nhất trong cả giai đoạn là Lienvietpostbank với tỷ lệ 2,316%. Đối với ROE thì ngân hàng có mức cao nhất chính là Vietinbank(CTG) đạt 16,66% còn NH có ROE thấp nhất chính là Tiên Phong Bank chỉ đạt 2,21%.

Bảng 4.19: ROA, ROE trung bình của các NHTM VN nghiên cứu


NHTM

ROA

ROE

CTG

1,06

16,66

VCB

1,16

16,10

BID

0,84

15,02

AGR

0,38

7,48

VPB

1,10

14,46

EIB

1,04

7,84

VIB

0,61

8,21

MBB

1,53

16,64

ACB

0,99

15,95

MSB

0,60

9,81

STB

1,11

10,99

TCB

1,34

16,09

TPB

0,60

2,21

LPB

2,31

12,37

SHB

1,02

11,60

NVB

0,50

5,63

SGB

1,43

8,16

HDB

0,74

8,40

SEABANK

0,52

4,01

Nguồn:tính toán của tác giả.

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 05/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí