Khái Quát Về Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Và Duyên Hải Đông Bắc Và Du Lịch Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Và Duyên Hải Đông Bắc


3.3.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu

3.3.2.1. Đối tượng phỏng vấn sâu

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu 10 chuyên gia là các chuyên gia, được chia thành 2 nhóm gồm nhóm 1 (7 chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và chuỗi cung ứng) và nhóm 2 (3 nhà quản lý trong một số doanh nghiệp du lịch). Các đối tượng được phỏng vấn đã được tác giả lựa chọn một số như doanh nghiệp lữ hành, doanh nghiệp khách sạn, doanh nghiệp vận chuyển hàng không. Các tiêu chí của các đối tượng về trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc trong ngành du lịch, chức danh (vị trí công tác). Đặc điểm các đối tượng được phỏng vấn thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.6 Thông tin về chuyên gia phỏng vấn

Thông tin

Chức danh

Đơn vị công tác

Trình độ

học vấn

Giới

tính

Kinh

nghiệm

Chuyên gia 1

Vụ trưởng

Vụ Đào Tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và

Du lịch

PGS.TS

Nam

25

Chuyên gia 2

Giảng viên

BM Marketing du lịch, Khoa KS DL,

Đại học Thương mại

PGS.TS

Nam

41

Chuyên gia 3

Trưởng BM

BM Logictics kinh doanh, Khoa

Marketing, Đại học Thương mại

PGS.TS

Nữ

34

Chuyên gia 4

Trưởng BM

BM Quản trị DNDL, Khoa KS DL,

Đại học Thương mại

Tiến sỹ

Nữ

20

Chuyên gia 5

Giảng viên

BM Marketing du lịch, Khoa KS DL,

Đại học Thương mại

Tiến sỹ

Nữ

14

Chuyên gia 6

Giảng viên

BM Marketing du lịch, Khoa KS DL,

Đại học Thương mại

Tiến sỹ

Nữ

15

Chuyên gia 7

Giảng viên

BM Logictics kinh doanh, Khoa

Marketing, Đại học Thương mại

Tiến sỹ

Nữ

15

Chuyên gia 8

Giám đốc

Công ty Mặt trời Việt Nam

Thạc sỹ

Nam

15

Chuyên gia 9

Trưởng phòng

Hanoi Deawoo Hotel, Hà Nội

Thạc sỹ

Nam

15

Chuyên gia 10

Trưởng ban

Tiếp thị hành khách của Tổng Công ty

Hàng không Quốc gia VN

Thạc sỹ

Nam

15

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.

Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam - 13

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Các đối tượng tham gia phỏng vấn sâu đều là những người có kinh nghiệm làm việc trong ngành du lịch, trong đó người có số năm làm việc thấp nhất là 15 năm và cao nhất là 20 năm.


3.3.2.2. Thu thập và xử lý thông tin

Để đảm bảo mục tiêu của phỏng vấn sâu, tác giả đã tiến hành thiết kế bảng hỏi bao gồm các câu hỏi mở với nội dung đề cập đến Kết quả chuỗi cung ứng DVDL và thang đo. Bảng hỏi phỏng vấn sâu được thiết kế thành 3 phần:

- Phần 1: giới thiệu mục tiêu, ý nghĩa của phỏng vấn sâu và sàng lọc đối tượng được phỏng vấn.

- Phần 2: Các câu hỏi mở để kiểm tra và sàng lọc các yếu tố trong mô hình: Các yếu tố đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL.

- Phần 3: Tiến hành điều tra qua bảng hỏi đối với đối tượng nào để nghiên cứu định lượng?

Các cuộc phỏng vấn được tiến hành tại nơi làm việc của đối tượng được phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn diễn ra khoảng 60 -90 phút, nội dung xoay quanh các câu hỏi được đề cập trong bảng hỏi. Nội dung của cuộc phỏng vấn được ghi âm, lưu trữ và mã hóa trong máy tính. Các nội dung phỏng vấn sẽ được gỡ băng theo những ý kiến cá nhân của từng người được phỏng vấn. Sau đó, tác giả sẽ tổng hợp lại những ý kiến này thành một tập hợp các điểm chung của đối tượng phỏng vấn có suy nghĩ và các nhìn nhận tương tự nhau. Dựa trên kết quả tổng hợp, tác giả sẽ so sánh với mô hình nghiên cứu ban đầu để từ đó xác định mô hình nghiên cứu chính thức.

3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính

Với kết quả phỏng vấn sâu, tác giả luận án đã tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia, như sau:

Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia


TT

Các yếu tố, thang đo đề xuất

Số chuyên gia phỏng vấn sâu:10

Số ý kiến đồng ý

Tỷ lệ đồng ý (%)

Các yếu tố đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB

1.

Sự hài lòng (3 chỉ số)

10

100

2.

Tài chính (6 chỉ số)

09

09

Các yếu tố ảnh hưởng kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB

3.

Cấu hình chuỗi cung ứng (3 chỉ số)

09

90

4.

Quan hệ chuỗi cung ứng (6 chỉ số)

10

100

5.

Điều phối chuỗi cung ứng (4 chỉ số)

09

90

Nguồn: Tác giả tổng hợp


- 09 trong số 10 chuyên gia đều cho rằng các biến độc lập: cấu hình chuỗi cung ứng, quan hệ chuỗi cung ứng và điều phối chuỗi cung ứng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Kết quả này được tác giả ghi nhận để tiếp tục kiểm định thêm trước khi đưa những kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố này đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng

- 1 trong số 10 người được phỏng vấn cho rằng yếu tố cấu hình chuỗi cung ứng không có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL. Tác giả ghi nhận kết quả này để tiếp tục kiểm định thêm trước khi đưa những kết luận về ảnh hưởng của yếu tố này đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng.

- 10 chuyên gia đều thống nhất cao yếu tố quan hệ chuỗi cung ứng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng. Kết quả này được tác giả ghi nhận để tiếp tục kiểm định thêm trước khi đưa những kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố này đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng

- 09 chuyên gia trong số 10 chuyên gia cho rằng yếu tố điều phối chuỗi cung ứng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, một số chuyên gia đưa ra đề nghị điều chỉnh một số từ ngữ trong bảng hỏi. Cụ thể: trong yếu tố điều phối chuỗi cung ứng, với biến quan sát “Khả năng cung ứng DVDL” được đề nghị chỉnh sửa như sau: “Năng lực cung ứng DVDL”.

Tóm lại, kết quả phỏng vấn sâu 10 chuyên gia được phân tích và tổng hợp cụ thể gồm 2 yếu tố: Sự hài lòng (3 thang đo) và Tài chính (6 thang đo) là yếu tố đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL; 3 yếu tố: Cấu hình chuỗi cung ứng (3 thang đo), Quan hệ chuỗi cung ứng (6 thang đo) và Điều phối chuỗi cung ứng (4 thang đo) là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL; Nhà quản trị của các DNLH và nhà quản trị của các doanh nghiệp khách sạn cung cấp dịch vụ lưu trú, nhà quản trị của cac doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển du lịch và các nhà quản trị của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí sẽ là đối tượng được điều tra qua bảng hỏi để thực hiện nghiên cứu định lượng

Sau khi điều chỉnh diễn đạt để phù hợp và dễ hiểu, các thang đo được diễn đạt và mã hóa theo nội dung 3.3.4.

3.3.4. Diễn đạt và mã hóa thang đo

Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, các thang đo đã được hiệu chỉnh phù hợp. Vì vậy, thang đo sau khi điều chỉnh được mã hóa lại như sau:


Bảng 3.8. Thang đo được hiệu chỉnh và mã hóa thang đo


Các thang đo

hóa

Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL


Thời gian chờ đợi giao dịch của doanh nghiệp với các thành viên trong chuỗi cung ứng giảm

KQ1

Giá trị dịch vụ các doanh nghiệp nhận được từ các thành viên trong chuỗi cao

KQ2

Hệ thống dịch vụ đáp ứng nhu cầu của từng thành viên trong chuỗi tốt

KQ3

Tổng chi phí của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng giảm

KQ4

Chi phí phân phối của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng giảm

KQ5

Chi phí thiết kế DVDL của của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng giảm

KQ6

Tỷ lệ hoàn vốn của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng nhanh

KQ7

Tổng doanh thu của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng tăng

KQ8

Lợi nhuận của từng thành viên khi tham gia chuỗi cung ứng tăng

KQ9

Cấu hình chuỗi cung ứng


Số lượng và cơ cấu thành viên chuỗi cung ứng có quy mô và có chuyên hóa cao

CH1

Khoảng cách theo chiều dọc (khoảng cách từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng) của

chuỗi cung ứng rộng và đảm bảo yêu cầu cung ứng.

CH2

Kênh phân phối của doanh nghiệp được thiết kế phù hợp, đa dạng và hiệu quả

CH3

Quan hệ chuỗi cung ứng


Chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng đầy đủ, cập nhật

QH1

Chia sẻ khối lượng, giá cả DVDL trong chuỗi cung phù hợp, đầy đủ.

QH2

Chia sẻ tầm nhìn, ý tưởng giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng chân thật và hữu ích

QH3

Chia sẻ kế hoạch đầu tư giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng cập nhật, hiệu quả

QH4

Chia sẻ quá trình giới thiệu sản phẩm DVDL mới giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng được thực

thiện thường xuyên, cập nhật.

QH5

Chia sẻ thông tin tài chính giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng là chính xác, cập nhật.

QH6

Điều phối chuỗi cung ứng


Năng lực cung ứng DVDL của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng được điều phối phù hợp với yêu

cầu đầu vào cho khách hàng – thành viên tiếp theo của chuỗi cung ứng

DF1

Việc dự báo hoạt động chung cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng thống nhất, tương thích,

phù hợp và có tính chiến lược trên toàn chuỗi

DF2

Việc lập kế hoạch cung ứng DVDL của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng được điều phối chính xác

và phù hợp

DF3

Dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng được điều phối kịp thời và hiệu quả

DF4

Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả


Tóm tắt chương 3

Trong chương 3, tác giả luận án đã trình bày và làm rõ các nội dung cơ bản của phương pháp nghiên cứu luận án gồm: thứ nhất, trình bày chi tiết thiết kế nghiên cứu và chỉ ra quy trình nghiên cứu cũng như cách thức tiến hành nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng; thứ hai, xây dựng thang đo dựa trên các thang đo được đề xuất bởi tổng quan lý thuyết trước đây và có kết hợp với phỏng vấn sâu nhóm chuyên gia trong lĩnh vực du lịch, chuỗi cung ứng và các nhà quản lý của một số doanh nghiệp du lịch. Tiếp theo, sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành hiệu chỉnh và mã hóa thang đo cho phù hợp với nghiên cứu.


CHƯƠNG 4.

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC

4.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc và du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc

4.1.1. Khái quát về vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc

Việt Nam được chia làm 3 vùng lãnh thổ chính là Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Xét về mặt địa lý tự nhiên, Bắc Bộ có thể được chia thành 2 vùng là vùng Đồng bằng sông Hồng và Vùng Trung du và miền núi phía bắc (bao gồm Vùng Đông bắc và Vùng Tây bắc), với tổng số 25 tỉnh và thành phố nằm ở phía bắc tỉnh Thanh Hóa, cụ thể là: 1) Vùng ĐBSH (gồm 10 tỉnh và thành phố): Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc; 2) Vùng Tây Bắc (gồm 6 tỉnh): Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái; và 3) Vùng Đông Bắc (gồm 9 tỉnh): Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh.

Theo theo phân VDL, Quảng Ninh thuộc vùng Đông Bắc được xếp vào VDL ĐBSH&DHĐB, và như vậy, VDL ĐBSH&DHĐB bao gồm 11 tỉnh với đặc điểm dân số, diện tích, mật độ dân số như bảng 4.1.

Ngoài ra, ĐBSH&DHĐB còn có đường bờ biển dài, có cửa ngõ lớn và quan trọng thông thương với các khu vực lân cận và thế giới qua cảng biển Hải Phòng, Tài nguyên thiên nhiên gồm có các mỏ đá (ở Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh ở Hải Dương, than nâu ở Hưng Yên và mỏ khí đốt ở huyện Tiền Hải (Thái Bình), than (Quảng Ninh) … Đã được tiến hành khai thác từ nhiều năm nay. Đây là những tài nguyên quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho toàn vùng.


Bảng 4.1. Đặc điểm 11 tỉnh, thành phố thuộc

Vùng Du lịch Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc năm 2019


Số TT

Tỉnh, thành phố

Thành phố Tỉnh lỵ

Thành phố

Thị xã


Quận


Huyện

Dân số (người)

Diện tích (km²)

Mật độ (người/km²)

1

Hà Nội

Quận Hoàn Kiếm


1

12

17

10,215,933

3,358,9

3,000

2

Bắc Ninh

Bắc Ninh

1

1


6

1,200,200

822,7

1,460

3

Hà Nam

Phủ Lý

1



5

811,126

860,5

943

4

Hải Dương

Hải Dương

1

1


10

2,463,890

1,656

1,487

5

Hải Phòng

Quận Lê Chân



7

8

2,352,000

1,561,7

1,506

6

Hưng Yên

Hưng Yên

1

1


9

1,480,000

926

1,598

7

Nam Định

Nam Định

1



9

1,839,900

1,652,6

1,113

8

Ninh Bình

Ninh Bình

2



6

927,000

1,378,1

672

9

Thái Bình

Thái Bình

1



7

1,790,500

1,570,5

1,140

10

Vĩnh Phúc

Vĩnh Yên

2



7

1,066,000

1,235,3

863

11

Quảng Ninh

Hạ Long

4

2


8

1,224,600

6,102,3

200

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

4.1.2. Tổng quan về du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc

ĐBSH&DHĐB là một trong bảy VDL của Việt Nam, bên cạnh các VDL khác là Trung du miền núi Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ. Vùng ĐBSH&DHĐB tiếp giáp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ ở phía Bắc, Tây và Tây Bắc và vùng Bắc Trung Bộ ở phía Tây Nam, vịnh Bắc Bộ ở phía Đông Nam.

Vùng ĐBSH&DHĐB trải dài từ Tây sang Đông với các miền địa hình khác nhau. Vùng là nơi có lịch sử khai phá lâu đời, là cái nôi của nền văn minh lúa nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống, làng Việt cổ đặc trưng… Do đó, vùng là khu vực chứa đựng nguồn tài nguyên du lịch đặc sắc. Vùng phát triển kinh tế mở đa dạng với định hướng chủ đạo là phát triển công nghiệp công nghệ cao,


sản xuất và chế biến lương thực, đồng thời nâng cao tỷ lệ các ngành dịch vụ trong đó có du lịch.

Đứng về góc độ du lịch, vùng ĐBSH&DHĐB có Hà Nội là trung tâm du lịch cả nước và trục tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh với cửa mở ra biển Đông, đến với các nước trong khu vực và quốc tế, chính vì vậy phát triển du lịch vùng có ý nghĩa động lực đối với phát triển du lịch Việt Nam.

Bảng 4.2. Tổng thu từ khách du lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc 2015 -2019

ĐVT: tỷ đồng


STT

Địa phương

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

1

Hà Nội

55,000

62,000

70,958

75,815

103,800

2

Bắc Ninh

383

589

710

855

1,100

3

Hà Nam

190

205

213

296

716

4

Hải Dương

1,350

1,500

1,780

1,800

1,980

5

Hải Phòng

2,166

2,374

2,727

3,100

3,215

6

Hưng Yên

102

445

495,81

201

220

7

Nam Định

560

585

657

736

800

8

Ninh Bình

1,421

1,764

2,528

3,200

3,600

9

Thái Bình

152

147

248

294

335

10

Vĩnh Phúc

1,170

1,287

2,000

1,672

1,915

11

Quảng Ninh

6,548

13,000

17,800

24,120

29,784

Tổng thu của cả vùng

69,042

83,896

99,247

112,089

147,465

Tốc độ tăng trưởng (%)

-

21,51

18,29

12,93

31,56

Nguồn: ITDR, Sở Du lịch, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố

Theo số liệu thống kê của ITDR, số lượng khách du lịch đến vùng trong giai đoạn 2015-2019 được thống kê trong bảng 4.3 như sau

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 30/03/2023