20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
ROE
ROA
Hình 4.17: ROA, ROE trung bình của các NHTMNC
Nguồn: tính toán của tác giả.
4.3. Phân tích tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động các NHTM Việt Nam nghiên cứu.
4.3.1.Thống kê mô tả dữ liệu
Thống kê mô tả các biến nghiên cứu khái quát bằng các chỉ số thống kê như số quan sát số trung bình, số lớn nhất, nhỏ nhất, độ lệch chuẩn như bảng 4.20 sau:
Bảng 4.20: Mô tả các biến nghiên cứu
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Nhỏ nhất | Lớn nhất | |
ROA | 0,9985 | 1,0154 | -5,99 | 7,94 |
ROE | 10,63169 | 8,729012 | -56,33 | 32,14 |
NIM | 3,452 | 1,3487 | 0,85 | 9,75 |
CIN | 49,432 | 13,684 | 25,17 | 93,14 |
EQA | 9,5191 | 5,6907 | 4,13 | 46,25 |
EQL | 22,607 | 30,786 | 5,49 | 370,72 |
EQS | 11,869 | 9,7912 | 4,61 | 90,68 |
EQD | 11,122 | 9,4238 | 4,35 | 86,03 |
GROWTH | 35,492 | 76,967 | -39,24 | 779 |
NPL | 2,3632 | 1,6308 | 0,02 | 9 |
LTD | 84,136 | 23,437 | 23,51 | 252 |
CDE | 131.251,3 | 164.480,8 | 1.171 | 866.004 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tăng Trưởng Quy Mô Hoạt Động Và Năng Lực Tài Chính
- Giá Trị Của Eqa Các Nhtm Nghiên Cứu Giai Đoạn 2008-2016
- Tỷ Lệ Eqa, Eql,eqs,eqd Của Các Nhtm Nghiên Cứu (2008-2016)
- Kết Quả Chạy Hiệu Chỉnh Cho Biến Phụ Thuộc Roe
- Định Hướng Chiến Lược Phát Triển Ngành Ngân Hàng Việt Nam Đến Năm 2020
- Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại - 16
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
Nguồn: tác giả xử lý bằng Stata.
Bảng thống kê mô tả chỉ ra các giá trị thống kê các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu của tác giả. Ngoài các biến đã được phân tích và mô tả ở phần chương 3, kết quả ở bảng trên cho thấy giá trị trung bình của NIM đạt 3,452% trong đó lớn nhất là 0,85%, nhỏ nhất là 9,75%, tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIN) đạt giá trị trung bình là 49,432% trong đó nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là 25,17% và 93,14%; Tốc độ tăng trưởng tài sản (Growth) cũng đạt giá trị trung bình 35,492% trong đó giá trị nhỏ nhất là -39,24% thuộc về Tienphongbank năm 2012 và lớn nhất là 779% thuộc về NVB năm 2008. Tỷ lệ nợ xấu (NPL) cũng đạt giá trị trung bình là 2,3632%. Tỷ lệ cho vay/tiền gửi (LTD) đạt giá trị trung bình là 252% và tổng tiền gửi trung bình của khách hàng là 131.251 nghìn tỷ đồng.
4.3.2. Ma trận hệ số tương quan
Hệ số tương quan chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa từng cặp biến với nhau. Hệ số tương quan càng lớn cho thấy mối quan hệ giữa hai biến càng chặt và ngược lại khi hệ số tương quan thấp diễn tả mối quan hệ giữa hai biến không chặt. Đồng thời với hệ số dương chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa các cặp biến, hệ số âm cho thấy quan hệ ngược chiều giữa hai biến. Kết quả cho thấy biến ROA có tương quan mạnh nhất với CIN (-0.73) và tương quan yếu nhất với LTD (0.08). ROE có tương quan mạnh nhất với CIN (-0.72) và tương quan yếu nhất với LTD (0.107). Tuy nhiên hệ số tương quan chỉ đánh giá quan hệ hai chiều mà không đánh giá được tác động một chiều các biến lên ROE và ROA.Do vậy, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích hồi quy để kiểm tra khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
90
Bảng 4.21: Hệ số tương quan các biến có trong mô hình
ROA | ROE | NIM | CIN | EQA | EQL | EQS | EQD | GROWTH | NPL | LTD | CDE | |
ROA | 1 | |||||||||||
ROE | 0,851 | 1 | ||||||||||
NIM | 0,4783 | 0,3748 | 1 | |||||||||
CIN | -0,7327 | -0,72 | -0,393 | 1 | ||||||||
EQA | 0,3902 | 0,2827 | 0,1085 | -0,1925 | 1 | |||||||
EQL | 0,3331 | 0,2345 | -0,0669 | -0,1023 | 0,8087 | 1 | ||||||
EQS | 0,3959 | 0,3041 | 0,127 | -0,2205 | 0,9911 | 0,8008 | 1 | |||||
EQD | 0,3806 | 0,284 | 0,1102 | -0,193 | 0,9966 | 0,8059 | 0,994 | 1 | ||||
GROWTH | 0,2897 | 0,2454 | -0,1059 | -0,2041 | -0,0164 | 0,0625 | -0,011 | -0,0141 | 1 | |||
NPL | -0,3449 | -0,2304 | -0,062 | 0,3178 | -0,1043 | -0,0752 | -0,1127 | -0,0857 | -0,0857 | 1 | ||
LTD | 0,083 | 0,1078 | 0,2543 | -0,2137 | -0,1039 | -0,4323 | -0,065 | -0,0965 | -0,0965 | -0,1555 | 1 | |
CDE | -0,2861 | -0,1334 | 0,1334 | 0,0492 | -0,4122 | -0,5133 | -0,3917 | -0,3889 | -0,3889 | 0,3122 | 0,3361 | 1 |
Nguồn: tác giả xử lý bằng Stata.
4.3.3.Lựa chọn mô hình hồi quy
4.3.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến
Trước tiên tác giả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến: đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với nhau. Đa cộng tuyến có hai trường hợp đó là hoàn hảo và không hoàn hảo, hoàn hảo là làm cho mô hình không ước lượng được còn không hoàn hảo là làm cho các biến độc lập mất đi ý nghĩa trong mô hình hoặc làm sai dấu của hệ số hồi quy.
VIF | |
LTD | 18,14 |
CIN | 11,13 |
NIM | 11,05 |
EQA | 7,39 |
NPL | 4,6 |
CDE | 3,12 |
GROWTH | 1,27 |
Giá trị VIF của LTD lớn hơn 10. Do vậy, tác giả loại biến LTD và kiểm tra lại:
VIF | |
CIN | 8,45 |
NIM | 8,14 |
EQA | 6,9 |
NPL | 4,41 |
CDE | 2,58 |
GROWTH | 1,22 |
Kết quả cho thấy các giá trị VIF đều nhỏ hơn 10 nên các biến độc lập liên quan tới cấu trúc vốn và biến kiểm soát còn lại cho cùng vào một mô hình là phù hợp.
4.3.3.2. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính tác động của cấutrúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam
Phân tích cho ROA
Tác giả tiến hành lựa chọn mô hình phù hợp nhất trong hai mô hình Fixed effect và Random effect. Sau đó tác giả tiến hành kiểm định Hausman để tìm ra mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu của tác giả. Sau khi tìm ra mô hình phù hợp bằng Hausman, tác giả tiến hành các kiểm định tính vững của mô hình: (1) kiểm định tự tương quan; (2) kiểm định phương sai thay đổi; (3) kiểm định đa cộng tuyến.
- Ban đầu mô hình tác động cố định (FEM) được tác giả sử dụng và thu được kết quả như sau:
Bảng 4.22: Kết quả mô hình FEM cho ROA
Coef. | Std. Err. | t | P>t | |
NIM | 0,103 | 0,046 | 2,220 | 0,029 |
CIN | -0,027 | 0,004 | -7,030 | 0,000 |
EQA | 0,036 | 0,011 | 3,160 | 0,002 |
GROWTH | 0,002 | 0,000 | 3,410 | 0,001 |
NPL | -0,014 | 0,030 | -0,470 | 0,636 |
CDE | -1,309 | 0,546 | -2,400 | 0,018 |
_cons | 1,882 | 0,314 | 6,000 | 0,000 |
Nguồn: tác giả xử lý bằng STATA
R-sq:: = 0,7109
Số quan sát = 119 Số nhóm = 19
Số quan sát một nhóm min = 3
avg = 6.3
max = 8
F(6,94) = 35,53 Prob > F = 0,0000
Kết quả ước lượng ở bảng 4.22 cho thấy:
+ Kết quả hồi quy tuyến tính có hệ số xác định R2 là 0,7109 Kết quả này hàm ý rằng, các biến độc lập đã đưa vào mô hình giải thích được 71,09% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA.
+ Thống kê F(6,94) = 35,53 và Prob > F = 0,0000. Kết quả này hàm ý rằng giả thiết về các hệ số hồi quy đồng thời bằng không đều bị bác bỏ với mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là mô hình này phù hợp và có ý nghĩa thống kê.
+ Coef là hệ số tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc ROA. P>|t| cho biết ý nghĩa thống kê của biến độc lập trong mối quan hệ với biến phụ thuộc ROA. Trong đó biến CIN, EQA, GROWTH có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; Biến NIM, CDE có ý nghĩa thống kê ở mức 5%: Biến NPL không có ý nghĩa thống kê.
-Tác giả tiếp tục sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và kiểm định Hausman để tìm ra mô hình phù hợp
Bảng 4.23:Kết quả mô hình REM cho ROA
Coef. | Std. Err. | z | P>z | |
NIM | 0,143 | 0,037 | 3,900 | 0,000 |
CIN | -0,026 | 0,003 | -8,300 | 0,000 |
EQA | 0,036 | 0,010 | 3,640 | 0,000 |
GROWTH | 0,001 | 0,000 | 3,280 | 0,001 |
NPL | -0,030 | 0,025 | -1,200 | 0,231 |
CDE | -0,870 | 0,342 | -2,540 | 0,011 |
_cons | 1,707 | 0,267 | 6,390 | 0,000 |
R-sq: 0,7331 Nguồn: tác giả xử lý bằng STATA
Wald chi2(7) = 280,3 Prob > chi2 = 0,0000 Số quan sát = 119
Số nhóm = 19
Số quan sát một nhóm: min = 4
TB = 6,5
max = 8
Kết quả ước lượng ở bảng 4.23 cho thấy
+Kết quả hồi quy tuyến tính có hệ số xác định R2 là 0,7331. Kết quả này hàm ý rằng, các biến độc lập đã đưa vào mô hình giải thích được 73,31% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA.
+ Thống kê prob>chi2 = 0.0000. Kết quả này hàm ý rằng giả thiết về các hệ số hồi quy đồng thời bằng không đều bị bác bỏ với mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là mô hình này phù hợp và có ý nghĩa thống kê.
+ Coef là hệ số tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc ROA. P>|t| cho biết ý nghĩa thống kê của biến độc lập trong mối quan hệ với biến phụ thuộc ROA. Trong đó biến NIM, CIN, EQA, GROWTH có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; Biến CDE có ý nghĩa thống kê ở mức 5%: Biến NPL không có ý nghĩa thống kê.
- Sau khi có kết quả mô hình Fixed effect và Random effect, tác giả tiến hành kiểm định Hausman test để tìm ra mô hình phù hợp.
Kết quả kiểm định Hausman
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
Chi2 (6) = (b-B) ' [(V_b-V_B) ˆ (-1)] (b-B)
=
Prob>chi 2 =
4,95
0,5500
Theo kết quả này trình bày ở bảng trên , giá trị p bằng 0.5500 lớn hơn 0.05 cho thấy kết quả hồi quy theo mô hình REM phù hợp hơn FEM
- Kiểm định tự tương quan:
Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation
F(1, 18) = 7,924
Prob >F 0,0115
Với p-value bằng 0,0115 nhỏ hơn 0,05 cho thấy mô hình REM tồn tại tự tương quan Để khắc phục hiện tượng này tác giả sử dụng hiệu chỉnh sai số bằng lệnh
xtragar
Bảng 4.24: Kết quả hiệu chỉnh cho ROA
Coef. | Std. Err. | z | P>z | |
NIM | 0,149 | 0,037 | 4,000 | 0,000 |
CIN | -0,025 | 0,003 | -7,580 | 0,000 |
EQA | 0,043 | 0,011 | 4,050 | 0,000 |
GROWTH | 0,001 | 0,000 | 3,220 | 0,001 |
NPL | -0,017 | 0,023 | -0,710 | 0,480 |
CDE | -0,720 | 0,390 | -1,850 | 0,065 |
_cons | 1,496 | 0,277 | 5,400 | 0,000 |
Nguồn: tác giả xử lý bằng STATA
Sau khi chạy hồi quy lần lượt các mô hình, tác giả thu được mô hình hiệu chỉnh robust làm mô hình phân tích cuối cùng cho bài nghiên cứu. Các kết quả mô hình được thể hiện qua bảng 4.25.
Bảng 4.25 Tổng hợp các kết quả mô hình hồi quy biến phụ thuộc ROA
ROA | ROA | ROA | ROA | |
NIM | 0,149*** | 0,168*** | 0,149*** | 0,149*** |
-0,0373 | -0,0372 | -0,0376 | -0,0374 | |
CIN | -0,0249*** | -0,0248*** | -0,0247*** | -0,0250*** |
-0,00329 | -0,00328 | -0,00332 | -0,00329 | |
GROWTH | 0,00141*** | 0,00128*** | 0,00137*** | 0,00138*** |
-0,00044 | -0,00043 | -0,00044 | -0,00044 | |
NPL | -0,0165 | -0,0178 | -0,016 | -0,0174 |
-0,0234 | -0,0235 | -0,0236 | -0,0235 | |
CDE | -0,720* | -0,61* | -0,786** | -0,767** |
-0,39 | -0,396 | -0,388 | -0,387 | |
EQA | 0,0426*** | |||
-0,0105 | ||||
EQL | 0,0140*** | |||
-0,00346 | ||||
EQS | 0,0285*** | |||
-0,00747 | ||||
EQD | 0,0305*** | |||
-0,00768 | ||||
Constant | 1,496*** | 1,523*** | 1,567*** | 1,582*** |
-0,277 | -0,274 | -0,274 | -0,269 | |
Observations | 119 | 119 | 119 | 119 |
Number of i | 19 | 19 | 19 | 19 |
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Nguồn: tác giả xử lý bằng STATA