Ý Kiến Của Công Nhân Đánh Giá Hoạt Động Công Đoàn Phân Theo Độ Tuổi.

Bảng 4.4: Ý kiến của công nhân đánh giá hoạt động công đoàn phân theo độ tuổi.

Đơn vị: %



Các nội dung đánh giá

Tỷ lệ chung

Độ tuổi

16-

18

19-

20

21-

24

25-

29

30-

39

40-

49

>49

Không có ý kiến gì

10,3

0,0

13,3

7,4

10,2

14,5

4,0

0,0

Đại diện bảo vệ công nhân có

hiệu quả

48,4

33,3

51,1

52,5

44,5

44,9

48,0

100,

ĐD bảo vệ công nhân chưa hiệu

quả

10,8

50,0

13,3

10,7

9,4

8,7

12,0

0,0

Hoạt động CĐCS lệ thuộc bởi

chủ DN

28,1

16,7

22,2

26,2

32,0

31,9

36,0

0,0

Ý kiến khác

2,4

0,0

0,0

3,3

3,9

0,0

0,0

0,0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.

Sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội - 18


Kết quả phân tích số liệu bên trên cho thấy: vai trò của công đoàn trong việc giúp công nhân tìm hiểu về doanh nghiệp, địa phương nơi làm việc còn hạn chế. Công đoàn cũng chưa thực sự thể hiện rò vai trò của mình trong việc giúp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.

4.1.7. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được đề cập với nhiều khái niệm khác nhau. Theo khái niệm của Hội đồng doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung [35]. Thực hiện an sinh xã hội là một nội dung cơ bản và tất yếu trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và được quy định bằng pháp luật của Nhà nước chứ không phải chỉ là sự trợ giúp, lòng hảo tâm, làm từ thiện của doanh nghiệp đối với người lao động. Doanh nghiệp thực hiện tốt an sinh xã hội góp phần bảo đảm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động; góp phần bảo đảm

lợi ích chung cho cộng đồng xã hội; làm thay đổi cách thức thực hiện và cấu trúc an sinh xã hội của một quốc gia; chia sẻ gánh nặng với nhà nước.

Việc doanh nghiệp đảm bảo chế độ tiền lương, không ngừng nâng cao phúc lợi cho người lao động không chỉ vì lợi ích của bản thân doanh nghiệp mà còn là sự chia sẻ trách nhiệm của Nhà nước đối với sự an toàn của xã hội nói chung. Bên cạnh đó là sự góp sức của các doanh nghiệp trong việc thực hiện ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo thể hiện vai trò quan trọng của lực lượng này trong việc tạo dựng một môi trường xã hội ổn định, cuộc sống con người được đảm bảo.

Theo thống kê của BHXH Việt Nam, một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn chưa n lực cố gắng đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trả lương thưởng; đào tạo lao động; điều kiện làm việc đúng theo quy định.

Theo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nửa vời là do tổ chức công đoàn ở một số nơi còn yếu. Tại khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn, nhiều doanh nghiệp hoạt động tổ chức công đoàn chỉ mang tính chất hình thức, là cánh tay nối dài của chủ sử d ng lao động.

Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh vẫn chưa chủ động quan tâm thực hiện tốt an sinh xã hội do khó khăn về tài chính của bản thân các doanh nghiệp. Một số biểu hiện c thể như: không quan tâm đến quyền lợi của người lao động, “quỵt tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; buộc người lao động phải làm việc kiệt sức, không có giải pháp tái tạo sức lao động của mình. Một số doanh nghiệp còn có động cơ “đánh bóng hình ảnh với m c đích không trong sáng như: làm ăn phi pháp, móc ngoặc, trốn tránh trách nhiệm với người lao động ngay trong doanh nghiệp, gây ô nhiễm môi trường.

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước

4.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến BHXH

Tập trung rà soát, hoàn thiện, sửa đổi các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện Luật, chính sách bảo hiểm xã hội, cần có sự thống nhất giữa hệ thống các luật liên quan đến bảo hiểm xã hội. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách,

pháp luật về bảo hiểm xã hội cần sớm tập trung giải quyết các nội dung: Trình tự, thủ t c thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội còn rườm rà, phức tạp; Thời gian giải quyết các thủ t c hành chính của ngành BHXH; Công tác hướng dẫn người lao động và doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội còn hạn chế; Hồ sơ biểu mẫu kê khai của BHXH còn nhiều bất cập; Ứng d ng thông báo kết quả hồ sơ qua email; Việc giải quyết và trả hồ sơ…

4.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan Ban Tuyên giáo Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành có liên quan trong triển khai thông tin, tuyên truyền về bảo hiểm xã hội; Tăng cường thông tin tuyên truyền đối với các chủ thể như: các cán bộ xã, phường và thông qua các tổ chức công đoàn; Tăng cường các hình thức tuyên truyền: tuyên truyền thông qua cán bộ thu chuyên quản; hệ thống phương tiện thông tin đại chúng; mạng xã hội, cấp phát tờ rơi... Bên cạnh đó, cần phải tổ chức nhiều hơn nữa các hội nghị, toạ đàm, họp tuyên truyền trực tiếp đến người lao động, địa điểm tuyên truyền nên tổ chức tại tr sở doanh nghiệp.

- Thiết lập một đường dây nóng nhằm giải đáp các thắc mắc và nghe phản ánh tình trạng trốn đóng BHXH để người dân có thể tìm hiểu ngay khi có nhu cầu. Ngoài tuyên truyền về các chính sách, chế độ hưởng BHXH các văn bản của pháp luật, giải đáp hướng dẫn việc thực hiện các chế độ BHXH.

- Lựa chọn những nội dung tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người lao động đặc biệt là lao động trẻ tuổi để họ hiểu rò quyền lợi và trách nhiệm của mình trong khi tham gia BHXH, các tổ chức có thể trợ giúp khi tham gia BHXH; Nâng cao nhận thức của chủ doanh nghiệp để cho doanh nghiệp thấy được tham gia cho người lao động không chỉ là trách nhiệm mà còn là sự cần thiết trong việc đảm bảo công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người. Nêu gương những cá nhân, đơn vị điển hình trong thực hiện tốt chính sách để nhân rộng và kịp thời phê phán những đơn vị chưa chấp hành nghiêm túc, ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.

4.2.3. Công tác mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước

Tập trung huy động được sự tham gia của các cấp, các ngành đối với việc khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH tại doanh nghiệp ngoài nhà nước. Do đó, cần phải tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH hàng năm cho các quận, huyện trên địa bàn thành phố, giao chỉ tiêu theo từng nhóm đối tượng, trong đó có đối tượng người lao động tại các doanh nghiệp. Tham mưu để có những chỉ đạo, đôn đốc hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu được giao, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện, có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị thực hiện tốt, hoàn thành chỉ tiêu với kết quả cao nhất.

Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động thành phố; Đảng ủy khối doanh nghiệp thành phố trong việc tổ chức, triển khai hoạt động bảo hiểm xã hội.

- Khi các doanh nghiệp tham gia đấu thầu một lĩnh vực công việc nào đó thì hồ sơ dự thầu phải có xác nhận của cơ quan BHXH về tình hình thực hiện BHXH cho người lao động của đơn vị, coi đây là một tiêu chí để xét năng lực nhà thầu.

- Cần phải xem xét yếu tố cân bằng về giới trong các doanh nghiệp cũng như nam giới cũng phải được hưởng những quyền lợi mà bảo hiểm xã hội mang lại tương đương so với nữ giới.

4.2.4. Các giải pháp quản l thu BHXH

Tăng cường các biện pháp quản lý thu đối với doanh nghiệp, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, nợ đọng để đảm bảo quyền lợi người lao động và khả năng cân đối quỹ BHXH.

Quản lý tốt và tiến hành theo dòi thường xuyên, liên t c từng loại đối tượng tham gia, m i cán bộ chuyên quản phải bám sát doanh nghiệp và NLĐ thuộc các khối ngành kinh tế được phân công; kịp thời hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia cho người lao động phát sinh tăng mới; Cán bộ chuyên quản thu cần chủ động, nhạy bén trước những biến động về tổng quỹ tiền lương của đơn vị sử d ng lao động, kịp thời thông báo, hướng dẫn đơn vị lập trích nộp đúng theo quy định.

Tích cực vận động, khuyến khích các chủ doanh nghiệp thực hiện chi trả tiền lương, tiền công cho NLĐ thông qua tài khoản ATM, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan BHXH dễ dàng nắm bắt được diễn biến tiền lương, tiền công của từng đơn vị tham gia BHXH;

Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để giám sát các đơn vị trong việc thực hiện các quy định của pháp luật như việc ký kết hợp đồng và thực hiện các chính sách BHXH; Phối hợp với cơ quan Thuế để đối chiếu việc các đơn vị kê khai về lương trong hồ sơ tham gia BHXH khác với hồ sơ kê khai về lương để nộp thuế, từ đó hạn chế được tình trạng trốn tránh nghĩa v đóng BHXH.

Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể trong công tác thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH, giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ, số lượng đơn vị kiểm tra, thanh tra. Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên đề và kiên quyết xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật BHXH.

4.2.5. Về cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện BHXH

Tiếp t c thực hiện tốt cơ chế một cửa ở tất cả các hệ thống BHXH từ cấp thành phố cho đến cấp quận, huyện. Thực hiện công khai các giấy tờ, văn bản hướng dẫn, các thủ t c tham gia BHXH trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tránh cho các đối tượng hiểu sai quy định, làm sai quy định và phải đi lại giao dịch nhiều.

Thực hiện tốt cơ chế giao dịch BHXH điện tử về thu và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo chỉ đạo của BHXH Việt Nam. Thực hiện giảm thời gian nộp bảo hiểm xã hội; Hoàn thiện sửa đổi các văn bản quy định của Nhà nước và các ban ngành về BHXH; rà soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn nghiệp v của ngành để đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định, thủ t c không còn phù hợp.

4.2.6. Sự phối hợp giữa các Sở, ngành với cơ quan BHXH

Các sở, ngành cần tăng cường phối kết hợp để thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành, thông qua đó, có thể đối chiếu giữa số lao động, hợp đồng lao động, số thu của doanh nghiệp đăng ký nộp BHXH và đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế..., kịp thời phát hiện trường hợp chưa tham gia để yêu cầu đăng ký tham gia theo quy định; cần có biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật

như trốn đóng, không đăng ký tham gia hoặc đăng ký tham gia không đủ số người thuộc diện theo quy định, nợ đọng BHXH.

Cần tăng cường sự phối hợp các Sở, ngành quyết liệt xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm, đồng thời phối hợp để thực hiện tốt biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị sử d ng lao động để nộp tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng và lãi phát sinh theo quy định.

4.2.7. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hành chính về quản l thu đối với doanh nghiệp

Cơ quan BHXH thành phố Hà Nội cần xác định rò chức năng nhiệm v , trách nhiệm của từng cấp, từng bộ phận, từng cán bộ chuyên thu và giao trách nhiệm cho các đơn vị đó giải quyết xử lý trong phạm vi cho phép đồng thời thường xuyên giám sát kết quả hoạt động của các đơn vị trực thuộc mình quản lý; cần có sự đánh giá đúng mặt mạnh và những điểm yếu của tổ chức bộ máy, từ đó thực hiện phân cấp, phân nhiệm phù hợp và định ra chiến lược phát triển về nội lực.

Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp: thực hiện cơ chế một cửa trong khâu tiếp nhận, cần có những đổi mới về phương pháp, công c quản lý trong công tác thu BHXH.

Đồng thời thực hiện quy định về phân công, phân nhiệm và lề lối làm việc của đơn vị để các cán bộ, viên chức phát huy sự chủ động sáng tạo trong công việc đối với những lĩnh vực được phân công ph trách, nâng cao tinh thần trách nhiệm đồng thời nhất thống quan điểm chỉ đạo từ các cấp.

Tăng cường ứng d ng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu BHXH; Tổ chức các lớp dạy về công nghệ thông tin cho các cán bộ BHXH; Cung cấp các tài liệu kèm theo m i khi ứng d ng công nghệ mới; Cung cấp kinh phí và có kế hoạch để BHXH các cấp tự tổ chức các khóa học về công nghệ mới được ứng d ng trong hoạt động quản lý BHXH.

Hoàn thiện nghiệp v cán bộ quản lý thu BHXH ; Xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp v , am hiểu các chính sách BHXH, phẩm chất đạo đức chính trị vững vàng, năng động, sáng tạo trong công việc.

Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp v thường xuyên về BHXH cho cán bộ công chức BHXH thành phố Hà Nội. Hàng năm, cử các cán bộ

trong cơ quan đi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương khác và các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp v .

- Luôn coi trọng công tác giáo d c chính trị , tư tưởng, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH; Quan tâm đào tạo các chuyên gia giỏi về tin học, nhất là về phần mềm quản lý, các chuyên gia về chính sách, pháp lý BHXH, các cán bộ làm công tác kiểm tra, tính toán số liệu cùng với các phương tiện hiện đại, phương pháp quản lý kinh tế để hoàn thành sự nghiệp chung về BHXH.

- Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý thu. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra giám sát thu tại BHXH các huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh là yêu cầu cần thiết, nó đảm bảo thu đúng, thu đủ đối tượng thuộc diện theo quy định, bảo tồn nguồn thu BHXH tránh làm thất thoát quỹ BHXH muốn hoạt động kiểm tra đạt hiệu quả cần phải:

- Nắm chắc số đơn vị sử d ng lao động và quỹ tiền lương của từng đơn vị để từ đó thu BHXH cho đúng và đủ. Tăng số lần kiểm tra, giám sát định kỳ việc nộp BHXH của các đơn vị, giải đáp thắc mắc, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý thu BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi của họ theo đúng pháp luật.

Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy chế, lề lối làm việc của cán bộ, công chức thuộc hệ thống BHXH; kịp thời chấn chỉnh và có hình thức xử lý nghiêm đối với bất kỳ cán bộ, viên chức nào có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà đối với các đơn vị và cá nhân tham gia và hưởng các chế độ BHXH, tiến hành phê bình công khai với những cán bộ mắc phải sai phạm tùy theo mức độ vi phạm.

Cần có sự khen thưởng kịp thời khi cán bộ khai thác được nhiều đối tượng tham gia và quản lý thu đối với các đơn vị được tốt, từ đó mới khuyến khích, động viên và có sự cạnh tranh nâng cao năng lực làm việc của cán bộ.

4.2.8. Giải pháp h trợ doanh nghiệp và NLĐ phát triển

Tạo điều kiện giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp doanh nghiệp đối xử không công bằng với người lao động, đẩy mạnh tạo việc làm cho người lao động. Hay nói cách khác, đây là các giải pháp nhằm tác động vào thị trường lao động để tạo ra nhiều

ch làm việc cho người lao động. Xây dựng và thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; cần có chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là vấn đề đào tạo, đào tạo lại để người lao động chủ động tìm kiếm việc làm phù hợp trong thị trường lao động. Tăng cường trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp đối với người lao động, tránh việc phân biệt đối xử với người lao động; Tạo điều kiện cho người lao động tham gia được vào thị trường lao động hoặc có cơ hội quay trở lại thị trường lao động; Tập trung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện thể chế, đơn giản hóa các thủ t c hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn

4.2.9. Giải pháp thành lập các tổ chức cơ sở đảng, công đoàn trong DN

Tiếp t c thành lập tổ chức cơ sở Đảng và tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 98/2014/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời đôn đốc các tổ chức này hoạt động có hiệu quả, đảm bảo cho các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chính sách pháp luật nói chung và pháp luật về BHXH nói riêng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp.


Tiểu kết chương 4

Thông qua kết quả phân tích dữ liệu, có thể thấy các yếu tố giới tính, nhóm tuổi và trình độ học vấn của người lao động có ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội. Các yếu tố khác: nhập cư, dân tộc, số con, và tình trạng hôn nhân không ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Về nhận thức, mặc dù nhiều người lao động thừa nhận rằng việc tham gia bảo hiểm xã hội là cần thiết nhưng lại không quan tâm tìm hiểu về những lợi ích mà bảo hiểm xã hội mang lại, không đủ kiến thức về các chế độ bảo hiểm xã hội, thậm chí một số người lao động còn đánh đồng bảo hiểm xã hội với bảo hiểm y tế, không hiểu vai trò của tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp. Chính sự thiếu các kiến thức về bảo hiểm xã hội và vai trò của tổ chức công đoàn mà người lao động có thể sẽ phải chịu thiệt thòi đối với các chủ doanh nghiệp.

Về loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài nhà nước có tỷ lệ tham gia chương trình bảo hiểm xã hội thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Về quy mô doanh nghiệp, doanh nghiệp có số lao động càng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/07/2022