Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Người Lao Động Tại Doanh Nghiệp Nông Nghiệp


Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 thì Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện [39].

BHYT trước hết là một nội dung của BHXH - một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống bảo đảm xã hội hay còn gọi là hệ thống an sinh xã hội. Cùng với các hệ thống cung cấp (hay còn gọi là chế độ ưu đãi xã hội, chế độ bao cấp) và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động của BHYT nói riêng và hoạt động của BHXH nói chung, đã thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội.

Chính vì vai trò cực kỳ quan trọng của BHXH như vậy, cho nên ở mọi quốc gia trên thế giới, hoạt động của BHXH luôn do Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện theo hệ thống pháp luật về BHXH. Đó cũng là một cơ sở quan trọng để phân biệt giữa BHXH về y tế và bảo hiểm tư nhân về y tế.

Vì vậy, nói đến BHYT ở đây là chúng ta hiểu là đang đề cập đến BHXH về y tế hay nói cách khác là BHYT theo luật pháp.

Luật BHXH đã quy định các hình thức BHXH chính là BHXH, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT. Tuy nhiên, trong giới hạn về phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung vào hình thức BHXH đối với lao động trong doanh nghiệp nông nghiệp.

1.1.2.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội

- Vai trò của Bảo hiểm xã hội đối với người lao động và gia đình của họ

+ Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi gặp khó, khăn rủi ro, bất hạnh như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy, thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.

+ Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.

Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - 4

- Vai trò của Bảo hiểm xã hội đối với người sử dụng lao động

Mặc dù phải đóng vào quỹ BHXH một khoản tiền nhất định để bảo hiểm cho người lao động mà mình sử dụng, điều đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến thu nhập của sử dụng người lao động. Song về lâu dài BHXH giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh bởi nếu không có BHXH, các đơn vị sử dụng lao động trả tiền bảo hiểm cùng với tiền lương hàng tháng để người lao động tự lo liệu thì nguồn tiền này có thể sử dụng vào những nhu cầu, mục đích khác. Đến khi người lao động ốm đau, tai nạn, sinh con, hết tuổi lao động thì không có chi phí thuốc men, thu nhập hàng tháng, dẫn đến đời sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao động cũng như chất lượng lao động sẽ bị ảnh hưởng. Qua việc phân phối chi phí cho người lao động hợp lý, BHXH sẽ góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.

BHXH còn làm cho người sử dụng lao động có trách nhiệm với người lao động, không chỉ trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời họ. Nếu không có tổ chức BXH thì nhiều khi vì những khoản lợi trước mắt mà người sử dụng lao động cắt xén quyền lợi, vô trách nhiệm với người lao động.

Ngoài ra, BHXH còn giúp người sử dụng lao động thu hút được nguồn lao động và đặc biệt là giữ được họ và là cho họ yên tâm làm việc [25].

- Vai trò của Bảo hiểm xã hội đối với xã hội

+ Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Người lao động tham gia BHXH với vai


trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro, trách nhiệm cho người lao động nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong doanh nghiệp của minh, từ đó tạo ra sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cho cá nhân, xã hội. Nhà nước bảo hộ các hoạt động của bảo hiểm xã hội về tài chính và thực hiện luật pháp nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi cho người lao động cũng như người sử dụng lao động khi gặp những biến cố không may xảy ra. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.

+ Thứ hai: BHXH tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng. BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo, chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công bằng.

+ Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là nhân tố quan trọng giúp đỡ những người gặp rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát triển công bằng và bền vững [25].

- Vai trò Bảo hiểm xã hội đối với nền kinh tế thị trường

+ Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân biệt giữa các tầng lớp trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người lao động có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống của người lao động trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.

+ Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài


chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.

+ Thứ ba: Khi tham gia BHXH cho người lao động sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm, gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh nghiệp làm cho mối quan hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.

+ Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động.

+ Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động [25].

1.1.3. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại doanh nghiệp nông nghiệp

1.1.3.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội

Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể có quyền lực nhà nước bằng pháp luật đến các đối tượng được quản lý nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Theo đó, quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước; là một hoạt động mang tính chấp hành-điều hành và là một hoạt động có tính liên tục. Chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước gồm: cơ quan nhà nước, cá nhân được ủy quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.

Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội là hoạt động quản lý thể hiện quyền lực của nhà nước, cụ thể cơ quan được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Việt Nam là Bộ Lao động Thương binh – Xã hội thông qua và bằng công cụ pháp luật quản lý lĩnh vực bảo hiểm, đảm bảo mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Theo Điều 7, Luật Bảo hiểm xã hội (Số 58/2014/QH13), nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bao gồm:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách bảo hiểm xã

hội.



xã hội.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm


3. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

4. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.

5. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dưỡng nguồn

nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.

7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.

1.1.3.2. Phạm vi quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại doanh nghiệp nông nghiệp

a. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội

Thu BHXH là nguồn thu chủ yếu hình thành nên quỹ BHXH. Để quỹ BHXH là quỹ tài chính lớn mạnh và đủ sức chi trả các chế độ BHXH cho người thụ hưởng thì nguồn thu này phải được quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch theo quy định quản lý tài chính của Nhà nước. Do vậy, các nội dung cơ bản liên quan đến quản lý thu là: Quy định đối tượng tham gia BHXH; quy định mức lương, quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH; quy định quy trình thu BHXH và quy định quản lý tiền thu BHXH. Cụ thể [24]:

- Đối tượng thu Bảo hiểm xã hội: Theo quy định chung đối tượng tham gia BHXH phải là những người lao động nằm trong độ tuổi được quy định trong luật định, đang làm việc, hoạt động trong một lĩnh vực nào đó để tạo ra sản phẩm xã hội và tạo ra thu nhập cho bản thân.

Đối tượng tham gia BHXH là những người lao động trong độ tuổi lao động nằm trong diện phải tham gia BHXH theo luật định. Đầu tiên các nước đều thực hiện BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước, sau đó mới mở rộng dần ra cho người lao động khu vực ngoài quốc doanh, các thành phần kinh tế khác.

- Quỹ lương căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội

Cơ quan BHXH sẽ thu phí BHXH của đối tượng tham gia theo một tỷ lệ nhất định căn cứ theo tổng quỹ lương tháng thực tế của đơn vị sử dụng lao động và theo


một tỷ lệ quy định trên tiền lương tháng của người lao động thuộc đơn vị sử dụng lao động đó. Do vậy, cần phải quy định tỷ lệ thu BHXH và quản lý quỹ lương của các đơn vị sử dụng lao động.

Về tỷ lệ thu BHXH của người lao động và người sử dụng lao động, không phải ngẫu nhiên mà các nhà hoạch định, xây dựng chính sách BHXH định ra một tỷ lệ bất kỳ mà phải dựa trên các căn cứ pháp luật và tình hình mức lương thực tế như:

- Các chế độ và mức hưởng tối đa cho từng chế độ BHXH đã được Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.

- Mức tiền lương tối thiểu ở các thời kỳ khác nhau.

- Số người tham gia đóng góp BHXH và dự kiến số tăng lên hàng năm.

Trong nền kinh tế thị trường, BHXH được thực hiện theo cơ chế ba bên người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước:

- Người lao động khi tham gia BHXH phải đóng góp theo một tỷ lệ nhất định trên mức tiền lương hoặc thu nhập của mình để tự bảo hiểm cho mình.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động mà họ thuê mướn hoặc sử dụng, thông qua đóng góp theo một tỷ lệ quy định trong tổng quỹ lương trả cho người lao động.

- Nhà nước với tư cách là người sử dụng lao động đối với đội ngũ công chức và những người hưởng lương từ ngân sách, có trách nhiệm đóng BHXH cho những đối tượng này, thông qua việc trích một phần từ NSNN để đóng góp BHXH. Ngoài ra, với tư cách là người quản lý xã hội Nhà nước có những đóng góp gián tiếp hoặc có những hỗ trợ cho hoạt động tài chính BHXH.

Trên cơ sở đó, các nhà hoạch định chính sách sẽ đề xuất tỷ lệ thu cụ thể để hình thành quỹ BHXH theo cơ cấu:

- Phần thu của người sử dụng lao động.

- Phần thu của người lao động.

- Phần Nhà nước đóng góp, hỗ trợ thêm.


- Phần thu khác.

Cơ cấu này không phải là lâu dài và cố định mà tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước qua từng giai đoạn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tỷ lệ đóng góp của từng bên tham gia có thể có sự thay đổi cho phù hợp với từng thời kỳ. Tiếp đến để đảm bảo các đối tượng tham gia đóng góp theo đúng tỷ lệ đã quy định thì chính sách về quản lý thu BHXH còn phải đưa ra các quy định cụ thể để buộc các chủ thể tham gia phải thi hành nghĩa vụ đóng BHXH theo quy định.

Về quản lý quỹ lương của các đơn vị cần phải nắm bắt được tình hình quỹ lương của các doanh nghiệp, đơn vị, sự biến động của tiền lương qua các năm từ đó để đưa ra những biện pháp đảm bảo thu đúng, thu đủ, hạn chế tối đa việc gian lận trốn tránh đóng BHXH của các đơn vị, doanh nghiệp đối với người lao động mà họ đang sử dụng.

- Quy trình thu Bảo hiểm xã hội

Quy trình thu là cách thức mà tổ chức BHXH áp dụng để tổ chức, sắp xếp công tác thu BHXH cơ quan quản lý về lĩnh vực BHXH quy định nhằm hướng dẫn cho toàn hệ thống hoạt động theo một phương thức nhất định, tạo ra sự đồng bộ trong quản lý và để kiểm tra cho thuận tiện do vậy quy trình quản lý thu BHXH bao gồm:

Phân cấp thu BHXH: Tùy thuộc vào từng quốc gia mà thu BHXH được phân theo từng cấp, từng đơn vị để đảm bảo cho công tác thu được đồng bộ và chuyên môn hoá từng khâu.

Lập và giao kế hoạch thu BHXH: Dựa trên cơ sở đối tượng thu, mức thu BHXH tổ chức BHXH lập kế hoạch thu hàng năm để trình cấp trên và giao kế hoạch lại cho đơn vị cấp dưới.

Tổ chức thực hiện thu BHXH: Tổ chức BHXH thực hiện thu BHXH của các cơ quan, đơn vị theo tháng, quý tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị.


Lập báo cáo và quyết toán thu BHXH: Theo thời gian quy định, tổ chức BHXH ở địa phương lập báo cáo về số tiền thu, số đơn vị và số lao động tham gia BHXH gửi lên tổ chức BHXH cấp trên để báo cáo.

Kiểm tra công tác thu BHXH: BHXH cấp trên định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra công tác thu BHXH cấp dưới và các doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những gian lận, trốn đóng tiền thu BHXH.

- Tiền thu Bảo hiểm xã hội

Theo quy định, cơ quan Bảo hiểm xã hội thu BHXH của đơn vị sử dụng lao động bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp cá biệt phải thu bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào ngân hàng ngay trong ngày. Chậm nhất vào ngày cuối tháng các đơn vị sử dụng lao động phải nộp đủ số tiền theo thông báo đã được hai bên xác định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu chậm nộp sau một thời gian đã được quy định thì cơ quan BHXH sẽ tính lãi chậm nộp theo mức lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định.

Tổ chức BHXH cấp dưới chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của tổ chức BHXH cấp trên. Tiền thu BHXH được quản lý thống nhất từ trung ương xuống địa phương. Các tổ chức BHXH cấp dưới không được sử dụng tiền thu vào bất cứ mục đích gì ngoại trừ khi có yêu cầu của tổ chức BHXH ở Trung ương

- Các chế độ Bảo hiểm xã hội

Theo Luật BHXH số 58/2014/QH ngày 20 tháng 11 năm 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng quyền lợi theo các chế độ:

- Ốm đau

- Thai sản

- Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp

- Hưu trí

- Tử tuất

b. Quản lý chi Bảo hiểm xã hội

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 17/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí