được các thao tác, kĩ thuật tạo hình và cách thức xử lý VLTN để tạo ra những sản phẩm mang tính nghệ thuật, trẻ sẽ trở nên nhạy cảm trong QS, biết cách khai thác tính thẩm mỹ của VLTN theo các đề tài tạo hình.
1.7.2. Khả năng của giáo viên mầm non
- Trước hết, GVMN cần có tình yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp; Có năng lực QS, có óc sáng tạo, biết thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ngoài thiên nhiên; Có ý thức xây dựng môi trường giáo dục từ VLTN và các sản phẩm HĐTH từ VLTN để kích thích trí tò mò và óc QS của trẻ.
- Giáo viên mầm non cần có hứng thú và lòng đam mê nghệ thuật tạo hình, tích cực tự học hỏi, nâng cao năng lực nhận thức thẩm mĩ. GVMN cần tự bồi dưỡng, trau dồi hiểu biết và KN về nghệ thuật thủ công, về cách sử dụng VLTN trong HĐTH và HĐCG: thường xuyên tìm hiểu về nghệ thuật, thăm quan các bảo tàng, triển lãm nghệ thuật, những làng nghề truyền thống, làm quen với kinh nghiệm tạo hình từ các nghệ nhân dân gian... Những năng lực về nghệ thuật giúp GV có thể cùng trẻ tổ chức QS, cảm nhận vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên để khai thác chúng trong quá trình tạo hình.
- Giáo viên mầm non cần nắm vững những các kiến thức về sự phát triển của trẻ mầm non nói chung và sự phát triển KNQS của trẻ để có thể kịp thời hỗ trợ, giải đáp những thắc mắc, khó khăn của trẻ trong quá trình QS, biết hướng dẫn, làm mẫu cho trẻ về các cách thức tiến hành QS và giúp trẻ sử dụng thành thạo những cách thức QS, xây dựng vốn biểu tượng, hình tượng cho HĐTH.
- Giáo viên mầm non cần có kiến thức và kinh nghiệm phong phú về thiên nhiên và các loại VLTN đa dạng, phong phú, về cách khai thác, vẻ đẹp phong phú của VLTN trong sáng tạo những sản phẩm chắp ghép và trong quá trình giáo dục trẻ nói chung. Để sử dụng có hiệu quả VLTN trong tổ chức HĐCG, GV luôn định hướng, lồng ghép nhiệm vụ rèn luyện KNQS, giúp trẻ biết cách độc lập tìm hiểu, lựa chọn VLTN phù hợp với nội dung và đối tượng miêu tả. GV cũng cần nắm vững những kĩ thuật tạo hình cơ bản để có thể làm mẫu cho trẻ trong quá trình sáng tạo những sản phẩm chắp ghép từ VLTN.
- Giáo viên mầm non cần linh hoạt lựa chọn, phối hợp nhiều phương thức dạy học bằng phương tiện trực quan, tạo môi trường và các điều kiện cho trẻ được tiếp xúc, QS các đối tượng miêu tả và vật liệu tạo hình trong lớp học cũng như ngoài thiên nhiên, tạo nhiều tình huống và hoàn cảnh khác nhau để rèn luyện, phát triển các yếu tố thành phần trong KNQS của trẻ.
1.7.3. Môi trường giáo dục cho HĐCG trong trường mầm non
Môi trường giáo dục cho HĐCG của trẻ ở trường mầm non có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ. Cụ thể:
- Môi trường vật chất cho HĐCG: Không gian hoạt động và đồ dùng dạy học cho HĐCG cần mang tính thẩm mĩ, với sự đa dạng của các vật liệu tạo hình phong phú về hình dáng, màu sắc, cách sắp xếp mang tính nghệ thuật. Đặc biệt, cần sự có mặt của các loại vật liệu tạo hình mang tính thẩm mỹ cao và gần gũi với môi trường sống của trẻ, dễ tìm kiếm - đó là VLTN và các sản phẩm chắp ghép sáng tạo từ
VLTN. Môi trường trực quan với nhiều VLTN sẽ tạo ra những kích thích cho xúc cảm, nhận thức, là các cơ hội để trẻ tích cực QS, khám phá, cảm thụ thẩm mỹ và có cái nhìn tích cực về những sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên và môi trường sống. Những cảm xúc tích cực với VLTN và những sản phẩm chắp ghép từ VLTN thúc đẩy tính tích cực, chủ động của các hoạt động tiếp nhận. Sự phối hợp hài hòa giữa đồ dùng dạy học nghệ thuật thông thường với VLTN phong phú, được sắp xếp khoa học trong lớp học sẽ tạo ra không gian hoạt động như một xưởng nghệ thuật để trẻ tích cực rèn luyện các KNQS cùng các KN tạo hình sáng tạo.
- Môi trường tinh thần cho HĐCG: Khi sử dụng VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm rèn luyện KNQS cho trẻ, nhà sư phạm cũng rất cần chú ý đến bầu không khí của hoạt động - môi trường tâm lý. GVMN luôn tạo ra môi trường tương tác thân thiện, GV và trẻ giao tiếp với ngôn ngữ nhẹ nhàng, vui vẻ, giàu hình tượng, cảm xúc. Các câu nói, câu hỏi, lời giải thích, chia sẻ,… giúp trẻ có thể chú ý, tích cực hoạt động trí tuệ để tìm kiếm, phát hiện trong quá trình tìm hiểu vật liệu tạo hình và đối tượng miêu tả. Thái độ tình cảm chân thành, thân thiện trong giao tiếp giữa cô và trẻ sẽ tạo nên môi trường giáo dục thoải mái, ấm cúng, nơi mà trẻ luôn cảm nhận được sự tôn trọng, được chú ý, tin tưởng, được phát huy tốt mọi khả năng của mình.
1.7.4. Gia đình, cộng đồng và những hoạt động văn hoá xã hội
Gia đình, cộng đồng và những hoạt động văn hoá xã hội diễn ra xung quanh trẻ chính là nguồn cảm hứng để trẻ được phát triển các KNQS. Ngay từ khi trẻ còn rất nhỏ trẻ đã cần được thỏa mãn trí tò mò, ham hiểu biết, thích QS, khám phá và tìm hiểu thế giới mới lạ xung quanh. Cha mẹ và người lớn và các hoạt động xã hội cũng như các sự vật và hiện tượng của thiên nhiên xung quanh là nguồn động lực, định hướng cho trẻ học hỏi và rèn luyện cách QS, tạo nhu cầu QS, đưa các sự vật từ tự nhiên trong sinh hoạt hàng ngày vào các hoạt động khám phá, sáng tạo của mình.
Những hoạt động văn hoá, nghệ thuật trong gia đình và xã hội, nền văn hóa nghệ thuật truyền thống với các dòng nghệ thuật thủ công dân gian độc đáo được các nghệ nhân sáng tạo từ các vật liệu tự nhiên của các vùng miền có tác động rất lớn đến những cảm xúc tích cực của trẻ trong quá trình QS, phát triển các KNQS, đặc biệt là trong việc sử dụng một cách thông minh đặc tính của các loại vật liệu từ thiên nhiên để chế tác các vật dụng và đồ trang trí.
1.7.5. Các yếu tố phương tiện, điều kiện và cơ sở vật chất
Để KNQS của trẻ được luyện tập thường xuyên, đúng đắn cần trang bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất phù hợp như: trang thiết bị an toàn, phù hợp đặc điểm lứa tuổi, phương tiện, dụng cụ, vật liệu khai thác cho trẻ chắp ghép phải phong phú, hấp dẫn, gần gũi tại địa phương và luôn được bổ sung, thay thế mới để tạo cho trẻ hứng thú trong quá trình QS và chắp ghép. Cần tạo sự gắn kết các không gian trong lớp học, không gian ngoài thiên nhiên và cả các không gian văn hóa xã hội để tạo môi trường phong phú, vận dụng hợp lý các loại VLTN như một phương tiện dạy học có hiệu quả.
Kết luận chương 1
1. Kĩ năng quan sát là một KN rất cần thiết cho quá trình nhận thức và sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Kĩ năng này không hình thành và phát triển một cách tự nhiên mà phải được rèn luyện và củng cố thường xuyên trong các hoạt động.
2. Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi gồm các thành phần cấu trúc như sau: Kĩ năng xác định nhiệm vụ QS; Kĩ năng sử dụng cách thức QS; Kĩ năng phát hiện và mô tả kết quả QS; Kĩ năng đánh giá, đối chiếu kết quả QS. Kĩ năng quan sát của trẻ được hình thành phát triển qua 4 giai đoạn: 1/ Giai đoạn hình thành KN ban đầu (Giai đoạn bắt chước); 2/ Giai đoạn làm được; 3/ Giai đoạn làm chính xác; 4/ Giai đoạn KN hoàn thiện.
3. Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong HĐCG sử dụng VLTN được biểu hiện ở các mặt sau: Xác định nhiệm vụ QS phù hợp với từng đối tượng miêu tả cho nhiệm vụ tạo hình; Sử dụng và phối hợp các giác quan linh hoạt để khám phá đối tượng QS phục vụ quá trình sáng tạo trong HĐCG; Phát hiện, gọi tên và mô tả đầy đủ, chính xác các đặc điểm thẩm mĩ của đối tượng miêu tả để cung cấp vốn biểu tượng cho quá trình sáng tạo trong HĐCG; Biết đánh giá đối chiếu kết quả QS vật liệu tạo hình với sản phẩm chắp ghép của mình và của bạn.
4. Hoạt động chắp ghép là một loại hình HĐTH tổng hợp, phối hợp kiến thức và KN của các loại hình HĐTH khác. Hoạt động này cũng có những nét gần gũi với hoạt động vui chơi, tạo cho trẻ nhiều cơ hội để trải nghiệm KNQS và thể hiện những hiểu biết, ấn tượng thu thập được từ thế giới xung quanh kết hợp với khả năng chắp ghép của từng cá nhân để sáng tạo những mô hình, sản phẩm khác nhau sử dụng trong cuộc sống của trẻ.
5. Sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG là điều kiện thuận lợi để rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ vì: hoạt động này là môi trường tạo ra nhiều cơ hội để trẻ xác định nhiệm vụ QS; Rèn luyện cách sử dụng các phương thức QS khác nhau; Rèn luyện kĩ năng phát hiện và mô tả kết quả QS bằng ngôn ngữ, chia sẻ kinh nghiệm QS với bạn bè và cô giáo; Rèn luyện kĩ năng đánh giá kết quả QS, từ đó tạo cho trẻ thói quen QS, biết vận dụng KNQS trong các hoạt động khác nhau ở trường mầm non.
6. Sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: Đặc điểm sự phát triển của cá nhân trẻ; Khả năng của GVMN; Môi trường giáo dục trong trường mầm non; Yếu tố gia đình, cộng đồng và những hoạt động văn hoá xã hội; Các yếu tố phương tiện, điều kiện và cơ sở vật chất. Những yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ, qua lại lẫn nhau trong quá trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN và có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển KNQS của trẻ.
Chương 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU THIÊN NHIÊN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN
KĨ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở 12 trường mầm non tiến hành khảo sát trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương; Những biểu hiện và mức độ phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non
+ Thực trạng nhận thức của GVMN về sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
+ Thực trạng GVMN sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi: xác định mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường mầm non.
+ Những khó khăn của GVMN khi sử dụng VLTN trong HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi tại trường mầm non.
+ Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng VLTN trong HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi tại trường mầm non.
- Thực trạng mức độ biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
2.1.3. Địa bàn khảo sát
Tổ chức khảo sát đã được triển khai ở 12 trường mầm non trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
Bảng 2.1. Thống kê địa bàn khảo sát thực trạng
Trường mầm non | Địa chỉ | |
1 | Mầm non thực hành Hoa Sen | 42 Nguyễn Thị Duệ, phường Thanh Bình |
2 | Mầm non Hoa Sứ | 12 Điện Biên Phủ, phường Bình Hàn |
3 | Mầm non Lê Thanh Nghị | Đường Bùi Thị Xuân, phường Lê Thanh Nghị |
4 | Mầm non Bình Minh | 62ª Bình Minh, phường Phạm Ngũ Lão |
5 | Mầm non Thanh Bình | Đường Đức Minh, phường Thanh Bình |
6 | Mầm non Nguyễn Trãi | 6 Tuệ Tĩnh, phường Nguyễn Trãi |
7 | Mầm non Nhị Châu | 42 Phan Chu Trinh, phường Trần Hưng Đạo |
8 | Mầm non Việt Hoà | Cẩm Hoà, phường Việt Hoà |
9 | Mầm non Tứ Minh | Phường Tứ Minh, thành phố Hải Dương |
10 | Mầm non Bình Hàn | 169 Nguyễn Thượng Mẫn, phường Bình Hàn |
11 | Mầm non Hải Tân | Lý Anh Tông, phường Hải Tân |
12 | Mầm non Thạch Khôi | Phường Thạch Khôi, thành phố Hải Dương |
Có thể bạn quan tâm!
- Quá Trình Tổ Chức Hoạt Động Chắp Ghép Cho Trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 Tuổi Ở Trường Mầm Non
- Những Biểu Hiện Kĩ Năng Quan Sát Của Trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 Tuổi Trong Hoạt Động Chắp Ghép
- Quá Trình Sử Dụng Vật Liệu Thiên Nhiên Trong Tổ Chức Hoạt Động Chắp Ghép Nhằm Phát Triển Kĩ Năng Quan Sát Cho Trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 Tuổi
- Thực Trạng Nhận Thức Của Giáo Viên Về Sử Dụng Vltn Trong Tổ Chức Hđcg Nhằm Phát Triển Knqs Cho Trẻ Mẫu Giáo 5 - 6 Tuổi.
- Thực Trạng Gvmn Tiến Hành Các Phương Pháp Sử Dụng Vltn Trong Tổ Chức Hđcg Nhằm Phát Triển Knqs Cho Trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 Tuổi
- Thực Trạng Kĩ Năng Quan Sát Của Trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 Tuổi Trong Hoạt Động Chắp Ghép Sử Dụng Vật Liệu Thiên Nhiên
Xem toàn bộ 175 trang tài liệu này.
Mười hai trường mầm non công lập của thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương được lựa chọn tổ chức khảo sát thực trạng là những trường mầm non có quy mô lớn, được thành lập trong những khu dân cư lớn trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, duy nhất có trường mầm non thực hành Hoa Sen là trường nằm trong khuôn viên của trường Cao đẳng Hải Dương, được thành lập năm 2014 nhưng đã đạt trường chuẩn và quy mô và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. (Đây cũng là địa bàn được lựa chọn để tổ chức TN sư phạm). Tất cả các trường mầm non nơi tiến hành khảo sát đều được các cấp chính quyền, địa phương quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất khang trang có đầy đủ các phòng học, phòng chức năng, có sân chơi rộng rãi, một số trường có diện tích rộng, khuôn viên xung quanh trường có vườn cổ tích, khu trải nghiệm với nhiều cânh xanh, khu phát triển vận động,… (mầm non Thạch Khôi, mầm non Hải Tân, mầm non Việt Hoà, mầm non Bình Minh, mầm non thực hành Hoa Sen) đây là những điều kiện thuận lợi để GVMN thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động vui chơi, dã ngoại trong môi trường thiên nhiên ngoài trời cho trẻ.
Đội ngũ giáo viên của 12 trường mầm non tiến hành khảo sát có nhiều kinh nghiệm, được đào tạo đạt trình độ chuẩn, tâm huyết và yêu nghề. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của 12 trường mầm non đều được đánh giá cao, luôn được phụ huynh học sinh của thành phố Hải Dương tin yêu, gửi gắm niềm tin, trong đó tiêu biểu có những trường luôn là điểm sáng, dẫn đầu nhiều năm về chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non của thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương. Chẳng hạn, trường mầm non Bình Minh trong 10 năm trở lại đây đã liên lục đón nhận những thành tích lớn như được tặng Huân chương lao động hạng I năm 2014, Bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 2017 và 3 lần được công nhận là Lá cờ đầu của bậc học mầm non toàn tỉnh; Trường mầm non Hoa Sứ liên tục nhiều năm liền được tặng bằng khen và nhận cờ thi đua của UBND tỉnh ở các năm học 2014 – 2015 và 2015 – 2016; Trường mầm non Bình Hàn nhiều năm liên tục đạt tập thể lao động xuất sắc, năm học 2017 – 2018 được công nhận là Lá cờ đầu của bậc học mầm non toàn Tỉnh; Trường mầm non thực hành Hoa Sen mặc dù mới được thành lập nhưng đã khẳng định được vị trí và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, năm học 2018 – 2019 được UBND tỉnh Hải Dương tặng bằng khen về đơn vị có thành tích xuất sắc ….
2.1.4. Khách thể khảo sát
*/ Mẫu khảo sát là giáo viên:
Khảo sát 150 giáo viên mầm non (GVMN) đang dạy lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại 12 trường mầm non trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
STT | Trường mầm non | Số lượng GV khảo sát | Trình độ đào tạo của GV | Thâm niên công tác | ||
Cao đẳng | Đại học | Dưới 5 năm | Trên 5 năm | |||
1 | Mầm non thực hành Hoa Sen | 8 | 2 | 6 | 6 | 2 |
2 | Mầm non Hoa Sứ | 12 | 6 | 6 | 5 | 7 |
3 | Mầm non Lê Thanh Nghị | 14 | 9 | 5 | 8 | 6 |
4 | Mầm non Bình Minh | 14 | 8 | 6 | 6 | 8 |
5 | Mầm non Thanh Bình | 12 | 6 | 6 | 6 | 6 |
6 | Mầm non Nguyễn Trãi | 14 | 7 | 7 | 6 | 8 |
7 | Mầm non Nhị Châu | 14 | 9 | 5 | 9 | 5 |
8 | Mầm non Việt Hoà | 14 | 10 | 4 | 7 | 7 |
9 | Mầm non Tứ Minh | 12 | 7 | 5 | 7 | 5 |
10 | Mầm non Bình Hàn | 12 | 6 | 6 | 5 | 7 |
11 | Mầm non Hải Tân | 12 | 8 | 4 | 7 | 5 |
12 | Mầm non Thạch Khôi | 12 | 8 | 4 | 8 | 4 |
Tổng | 150 | 86 (57,3%) | 64 (42,7%) | 80 (53,3%) | 70 (46,7%) |
Bảng 2.2. Thống kê mẫu khách thể giáo viên mầm non
*/ Mẫu khảo sát là trẻ 5 – 6 tuổi: Khảo sát 120 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại 3 trường mầm non của thành phố Hải Dương
Bảng 2.3. Thống kê mẫu khách thể trẻ mầm non
Trường mầm non | Số lượng trẻ tham gia khảo sát | ||
Trẻ trai | Trẻ gái | ||
1 | Mầm non thực hành Hoa Sen | 22 | 19 |
2 | Mầm non Hoa Sứ | 24 | 20 |
3 | Mầm non Nhị Châu | 17 | 18 |
Tổng | 63 (52,5%) | 57 (47,5%) |
*/ Thời gian khảo sát thực trạng: từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.
2.1.5. Phương pháp và công cụ khảo sát
1/ Điều tra bằng phiếu hỏi dành cho GVMN. (Phụ lục 1)
2/ Quan sát sư phạm: QS trực tiếp quá trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN của trẻ ở trường mầm non để tìm hiểu GVMN đã tiến trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ, xây dựng môi trường giáo dục cho HĐCG từ VLTN. (Phụ lục 5)
3/ Trao đổi: trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn GVMN để thu thập những thông tin cần thiết về việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. (Phụ lục 4)
4/ Phân tích sản phẩm hoạt động giáo dục: phân tích kế hoạch tổ chức HĐCG sử dụng VLTN của GV; Phân tích sản phẩm chắp ghép sử dụng VLTN của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi từ đó đưa ra được các biểu hiện và mức độ phát triển KNQS của trẻ
trong HĐCG. (Phụ lục 3) Sử dụng bài tập đo nghiệm để xác định mức độ phát triển KNQS của trẻ. (Phụ lục 2; 6);
Cách thức khảo sát, đo nghiệm để xác định mức độ phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi như sau:
*/ Chuẩn bị:
- VLTN sử dụng tạo sản phẩm chắp ghép mẫu và một số VLTN có những nét tương đồng với VLTN được sử dụng tạo sản phẩm mẫu để gây nhiễu;
- Ảnh chụp sản phẩm chắp ghép mẫu;
- Phòng học cho trẻ thực hiện bài tập đo thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh, bàn ghế kê theo 2 dãy, mỗi trẻ ngồi 1 bàn.
*/ Tiến hành khảo sát:
- Tổ chức cho trẻ thực hiện lần lượt 2 bài tập đo KNQS.
Bài tập 1: Lựa chọn đúng loại lá cây sử dụng tết những chiếc chong chóng;
Bài tập 2: Lựa chọn những loại VLTN phù hợp để tạo mô hình chú Hươu cao cổ. (Phụ lục 6)
- GV quan sát, ghi chép các biểu hiện KNQS của trẻ (Xác định nhiệm vụ QS, Sử dụng cách thức QS, phát hiện và mô tả kết quả QS, Đánh giá, đối chiếu kết quả QS).
*/ Tiến trình thực hiện bài tập đo:
Bảng 2.4. Tiến trình tổ chức bài tập đo KNQS của trẻ
Hoạt động của trẻ | |
- GV trò chuyện, gây hứng thú, thu hút sự chú ý của trẻ và giới thiệu bài tập đo. - Yêu cầu trẻ trình bày nhiệm vụ QS mà trẻ đã xác định. | - Xác định nhiệm vụ QS tương ứng từng bài tập đo; - Trình bày nhiệm vụ QS tương ứng từng đối tượng QS mà trẻ đã xác định được cho GV nghe; |
Định hướng cho trẻ thực hiện nhiệm vụ QS. | Sử dụng những phương thức QS khác nhau để phát hiện chính xác VLTN được sử dụng tạo sản phẩm chắp ghép trong ảnh; |
Yêu cầu trẻ mô tả những phát hiện của mình và giải thích cho những phát hiện đó. | Gọi tên, mô tả những đặc điểm đặc trưng của VLTN phù hợp với chi tiết, bộ phận của sản phẩm chắp ghép và giải thích lí do vì sao mình lựa chọn VLTN cho sản phẩm chắp ghép. |
Yêu cầu trẻ nhận xét kết quả QS của mình, của bạn và giải thích lí do lựa chọn cách thức QS của mình. | - Đối chiếu, điều chỉnh phương thức QS cho phù hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ QS; - Nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ QS của mình và của bạn khi GV yêu cầu. |
*/ Cách đánh giá:
- QS quá trình trẻ thực hiện nhiệm vụ QS ảnh chụp sản phẩm chắp ghép và tìm VLTN phù hợp tạo sản phẩm chắp ghép đó. Dùng phiếu QS để đánh giá các mức độ biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi trong HĐCG sử dụng VLTN theo các tiêu chí đã xây dựng. (Phụ lục 2).
- Tổ chức cho trẻ thực hiện lần lượt từng bài tập đo, mỗi lượt đo tổ chức cho 10 trẻ cùng thực hiện. Tất cả trẻ đều được đo với các bài tập giống nhau.
- Không can thiệp vào quá trình QS của trẻ, chỉ gợi ý, giúp đỡ trẻ trong những tình huống cần thiết.
- Có thể ghi âm hoặc quay video để làm tư liệu nghiên cứu.
2.1.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả khảo sát
2.1.6.1. Tiêu chí đánh giá
Trên cơ sở nghiên cứu về cấu trúc và sự phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong HĐCG sử dụng VLTN (Đã trình bày ở chương 1) kết hợp phân tích quan điểm đánh giá và nhận diện KN của tác giả Đặng Thành Hưng [30], trong phạm vi luận án, có thể xây dựng tiêu chí đánh giá KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, như sau:
Tiêu chí 1: Kĩ năng xác định nhiệm vụ QS; Tiêu chí 2: Kĩ năng sử dụng phương thức QS;
Tiêu chí 3: Kĩ năng phát hiện và mô tả kết quả QS; Tiêu chí 4: Kĩ năng đánh giá, đối chiếu kết quả QS.
Những tiêu chí đánh giá trên luôn liên kết đan xen nhau trong một tổng thể thống nhất, diễn ra trong quá trình sử dụng VLTN tổ chức HĐCG cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, được biểu hiện cụ thể trong thang đánh giá các mức độ và chuẩn đánh giá tương ứng.
2.1.6.2. Thang đánh giá
Bảng 2.5: Tiêu chí và thang đánh giá
Tiêu chí 1 Xác định nhiệm vụ QS | Tiêu chí 2: Sử dụng phương thức QS | Tiêu chí 3: Phát hiện và mô tả kết quả QS | Tiêu chí 4: Đánh giá, đối chiếu kết quả QS | |
Tốt (5 đ) | - Tự xác định chính xác mục đích, nhiệm vụ QS phù hợp với từng nội dung miêu tả của HĐCG; - Trình bày rõ ràng từng nhiệm vụ QS theo đề tài miêu tả. | - Chủ động QS bằng thị giác đối tượng theo một trình tự (nhìn bao quát từ tổng thể sau đó đến các bộ phận lớn, nhỏ cuối cùng mới đến các chi tiết); - Gặp những dấu hiệu khó QS bằng mắt, chủ động phối hợp linh hoạt những phương thức QS khác (xúc giác vận động, khứu giác, vị giác, …hoặc kết hợp các công cụ hỗ trợ). | - Phát hiện đầy đủ các dấu hiệu, nét đặc trưng thẩm mĩ của đối tượng QS phù hợp với ý tưởng sáng tạo trong HĐCG; - Gọi tên, mô tả, giải thích rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ các đặc điểm của VLTN. | - Tự đánh giá và có những hành động điều chỉnh phương thức QS cho phù hợp với đối tượng QS và nội dung tạo hình. - Nhận xét rõ ràng kết quả thực hiện nhiệm vụ QS của mình và của bạn khi được yêu cầu. |