Thực Trạng Gvmn Tiến Hành Các Phương Pháp Sử Dụng Vltn Trong Tổ Chức Hđcg Nhằm Phát Triển Knqs Cho Trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 Tuổi


nhằm rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của các GVMN là khác nhau.

Bảng 2.11 cho thấy, GVMN đã khai thác và sử dụng VLTN trong các hình thức tổ chức giờ học chắp ghép nhằm phát triển KNQS cho trẻ song song với các hình thức tổ chức HĐCG ngoài giờ học (HĐCG kết hợp vui chơi trong lớp, HĐCG vào thời gian rảnh rỗi khi sinh hoạt ở trường, HĐCG kết hợp hoạt động ngoài trời, HĐCG trong hoạt động nghệ thuật tổng hợp). Mức độ sử dụng VLTN thường xuyên trong Giờ chắp ghép theo mẫu, xếp vị trí số 1 (ĐTB 2,43). Thực tế cho thấy, Giờ chắp ghép theo mẫu là giờ ―tạo hình theo biểu tượng tri giác trực tiếp‖, tỉ lệ GVMN lựa chọn sử dụng giờ học này nhằm phát triển KNQS cho trẻ cao hơn những giờ học khác, biểu hiện 59,3% sử dụng thường xuyên, 24% thỉnh thoảng sử dụng và 16,7% ít sử dụng.

Cô Nguyễn Thị Mai L (Trường mầm non Lê Thanh Nghị) cho biết thêm: "Trong quá trình sử dụng VLTN tổ chức giờ học chắp ghép theo mẫu chúng tôi cũng thường xuyên chú trọng rèn luyện KNQS cho trẻ. Việc rèn luyện KNQS cho trẻ được thực hiện ở tất cả các bước trong cấu trúc của giờ học từ hướng dẫn trẻ QS; hướng dẫn trẻ tạo hình với VLTN; trẻ tạo hình và cuối cùng là trưng bày và nhận xét, đánh giá sản phẩm chắp ghép từ VLTN của trẻ.”.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, hoạt động rèn luyện KNQS cho trẻ ít được GVMN tiến hành trong hình thức tổ chức Giờ học chắp ghép theo theo đề tài tự chọn. Tỉ lệ GVMN lựa chọn sử dụng hình thức tổ chức HĐCG này ít nhất với (ĐTB thấp nhất 1,56). Theo GV đánh giá sử dụng VLTN trong HĐCG đòi hỏi những kĩ thuật tạo hình khó và các dụng cụ phức tạp nên nhất thiết phải có sự hướng dẫn và làm mẫu từ GV. Những hình thức HĐCG sử dụng VLTN mà GV không làm mẫu trẻ sẽ khó thực hiện được nhiệm vụ QS và tạo hình.

Cô giáo Trần Thị O (trường mầm non Hoa Sen) cho biết thêm: “Khi sử dụng VLTN tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mà giáo viên không làm mẫu trực tiếp thì trẻ sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Phần đông trẻ khi tiếp xúc với VLTN còn lúng túng, KNQS còn hạn chế nên trẻ chưa phát hiện đầy đủ những đặc điểm đặc trưng thẩm mĩ của VLTN, hơn nữa, kĩ thuật tạo hình với VLTN cũng khó với trẻ nên rất cần cô hướng dẫn và làm mẫu. Vì vậy, chúng tôi thường lựa chọn hình thức tổ chức giờ học chắp ghép sử dụng VLTN theo mẫu hoặc theo đề tài cho sẵn để rèn luyện KNQS và kĩ thuật tạo hình cho trẻ”.

Có thể thấy, GVMN đã rất chú trọng đến việc tổ chức các hình thức HĐCG sử dụng VLTN nhằm rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thể hiện ở những quan điểm và cách thức mà họ đã tiến hành tổ chức HĐCG cho trẻ, nhưng sự lựa chọn của họ chưa đồng đều, nhiều khi còn cảm tính, áp đặt theo suy nghĩ cá nhân, phiến diện chưa dựa trên những căn cứ khoa học xác đáng.


d/ Tiến hành các phương pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi


S TT


Các phương pháp

Mức độ tiến hành (n=150)


ĐTB

Thứ bậc

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Ít tiến

hành

SL

TL (%)

SL

TL (%)

SL

TL (%)

1

Phương pháp trình bày trực quan

120

80,0

28

18,7

2

1,3

2,79

1

2

Phương pháp thực hành, trải nghiệm

78

52,0

56

37,3

16

10,7

2,41

3

3

Phương pháp dùng lời nói

97

64,7

45

30,0

8

5,3

2,59

2

4

Các phương pháp khác

0

0

8

5,3

0

0

0,11

4

Điểm TB chung

1,98


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 175 trang tài liệu này.

Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi - 11

Bảng 2.12. Thực trạng GVMN tiến hành các phương pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi


Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,93; Mức trung bình: 1,93 ≤ ĐTB < 2,37; Mức cao 2,37 ≤ ĐTB ≤ 3,00.

Với ĐTB = 1,98 cho thấy, việc tiến hành các phương pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi được GVMN thực hiện ở mức Trung bình

Mức độ tiến hành các phương pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của GVMN cũng khác nhau, trong đó phương pháp trình bày trực quan có (ĐTB 2,79) được GVMN áp dụng thường xuyên với tỉ lệ đạt 80%, xếp vị trí số 1, phương pháp dùng lời nói được lựa chọn ở vị trí số 2 (ĐTB 2,59), phương pháp thực hành trải nghiệm có ĐTB là 2,41 xếp vị trí số 3.

Một số GV (5,3%) thỉnh thoảng cũng tiến hành áp dụng thêm phương pháp khác như phương pháp kích thích tư duy, phương pháp dạy học dự án nhưng chưa thường xuyên và tỉ lệ sử dụng chưa nhiều.

Để làm rõ hơn cho những số liệu trên, khi phân tích giáo án, kế hoạch dạy học, QS, dự giờ, phỏng vấn trực tiếp GVMN, chúng tôi nhận thấy: Đa số GVMN khi tổ chức HĐCG sử dụng VLTN cho trẻ thường quan tâm nhiều đến kĩ thuật tạo hình từ VLTN, những phương pháp mà họ thường xuyên áp dụng là phương pháp trình bày trực quan và phương pháp dùng lời nói, gắn liền với việc gợi ý hay chỉ dẫn những thao tác trong quy trình sử dụng VLTN sáng tạo sản phẩm chắp ghép.

Phương pháp thực hành trải nghiệm giúp trẻ xác định được nhiệm vụ QS, những hành động, phương thức QS bằng cách phối hợp sử dụng các giác quan để tìm ra những đặc điểm mới lạ của VLTN, cung cấp vốn biểu tượng cho quá trình sáng tạo trong HĐCG chưa được GVMN quan tâm thích đáng.


Giải thích cho điều này, cô giáo Lê Mỹ H (trường mầm non Thanh Bình) nói: “Do thời gian diễn ra một giờ học chắp ghép của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi chỉ giới hạn từ 30 – 35 phút, giờ học chắp ghép sử dụng VLTN thường có nhiều kĩ thuật tạo hình phức tạp nên ưu tiên số 1 của chúng tôi trong các giờ học này là tập trung thời gian hỗ trợ và định hướng kĩ thuật tạo hình cho trẻ vì vậy chúng tôi thường hay làm mẫu và dùng lời giải thích cách lựa chọn VLTN phù hợp, kĩ thuật tạo hình với VLTN”.

Trao đổi thêm với cô giáo Nguyễn Thị H (trường mầm non Lê Thanh Nghị) chúng tôi thấy: hai phương pháp chính cô thường xuyên tiến hành áp dụng là: Phương pháp trình bày trực quan Phương pháp dùng lời nói. Lí do được cô giáo Nguyễn Thị H đưa ra là: “Những phương pháp này rất cần thiết cho giờ học giúp trẻ dễ dàng thực hiện nhiệm vụ chắp ghép, những phương pháp còn lại (thực hành, trải nghiệm giúp mở rộng hiểu biết và khả năng QS của trẻ, nhưng cần có nhiều không gian, thời gian và những điều kiện về tài chính, con người mới thực hiện được”.

Kết quả khảo sát trên cho chúng ta thấy, quá trình tiến hành các phương pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, các GVMN trong diện khảo sát đã sử dụng phối hợp các phương pháp nhưng nhiều lúc còn chưa thật phù hợp, chưa chú trọng vào định hướng phát triển các khía cạnh của KNQS cho trẻ. Những lí giải mà họ đưa ra chưa thật hợp lí, điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên nhân rất cơ bản là nhận thức của GVMN về sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi còn chưa thật đầy đủ, mục đích tổ chức giờ học chắp ghép sử dụng VLTN chưa hướng tới nhiệm vụ phát triển KNQS cho trẻ một cách thích đáng.

e/ Tiến hành áp dụng các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Để quá trình rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong HĐCG sử dụng VLTN đạt hiệu quả cần phải xây dựng các biện pháp khoa học, hợp lí. Kết quả khảo sát thực trạng GVMN trong diện khảo sát tiến hành áp dụng các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5

– 6 tuổi được thể hiện trong bảng 2.13.


Bảng 2.13. Thực trạng GVMN áp dụng các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

S TT


Các biện pháp

Mức độ áp dụng (n=150)


ĐTB

Thứ bậc

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Ít áp dụng

SL

TL (%)

SL

TL (%)

SL

TL (%)


1

Khai thác nguồn VLTN phong phú, đa dạng xây dựng môi trường giáo dục cho HĐCG nhằm kích thích hứng thú, nhu

cầu QS của trẻ;


90


60,0


29


19,3


31


20,7


2.39


3


2

Tạo các tình huống có vấn đề trong quá trình tổ chức HĐCG

sử dụng VLTN giúp trẻ xác định mục đích và nhiệm vụ QS;


78


52,0


32


21,3


40


26,7


2.25


6

3

Hướng dẫn trẻ nắm vững tiến trình

QS trong HĐCG sử dụng VLTN;

78

52,0

69

46,0

3

2

2,40

2


4

Tổ chức cho trẻ trải nghiệm những nhiệm vụ QS đa dạng trong các hình thức tổ chức HĐCG sử dụng

nguồn VLTN phong phú;


77


51,3


37


24,7


36


24,0


2,27


5


5

Tổ chức trẻ thực hành trải nghiệm sử dụng các phương thức QS phù hợp với từng đối tượng trong

HĐCG sử dụng VLTN;


78


52,0


56


37,3


16


10,7


2,41


1


6

Hướng dẫn và cho trẻ thực hành trải nghiệm cách phát hiện và mô tả kết quả QS

trong tiến trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN;


57


38,0


69


46,0


24


16,0


2,22


7


7

Hướng dẫn và cho trẻ thực hành trải nghiệm cách đánh giá hiệu quả QS trong quá trình tổ chức

HĐCG sử dụng VLTN.


74


49,3


72


48


4


6,7


2,35


4

Điểm TB chung

2.33


Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <2,00; Mức trung bình: 2,00 ≤ ĐTB < 2,41; Mức cao: 2,41 ≤ ĐTB≤ 3,00.

Với ĐTB = 2,33 cho thấy, các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ được GV trong diện khảo sát ở các trường mầm non tiến hành áp dụng ở mức Trung bình. Các biện pháp này được tiến hành với mức độ khác nhau, trong đó biện pháp có tỉ lệ GVMN áp dụng thường xuyên nhất là Tổ chức trẻ thực hành trải nghiệm sử dụng các phương thức QS phù hợp với từng đối tượng trong HĐCG sử dụng VLTN (vị trí số 1 với ĐTB 2,41); Hướng dẫn trẻ nắm vững tiến trình QS trong HĐCG sử dụng VLTN chiếm vị trí số 2 với ĐTB 2,40). Điều này chứng tỏ, GVMN đã hiểu được khi tổ chức cho


trẻ sử dụng VLTN trong HĐCG nhằm phát triển KNQS thì những biện pháp cho trẻ trải nghiệm sử dụng các phương thức QS giúp trẻ nắm vững tiến trình QS trong quá trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN có vai trò rất quan trọng giúp trẻ thu thập được những thông tin chính xác và đầy đủ nhất về đối tượng QS từ đó hình thành vốn biểu tượng, hình tượng phong phú cho hoạt động sáng tạo sản phẩm chắp ghép từ VLTN của trẻ.

Cô Trần Thị O (trường mầm non Hoa Sen) chia sẻ: "Khi tham gia vào HĐCG sử dụng VLTN, nhiều trẻ còn chưa xác định được sẽ sử dụng giác quan nào để tiếp xúc, khảo sát đặc điểm, tính chất của VLTN hay sản phẩm chắp ghép mẫu, thường nhìn ngó vu vơ hoặc không biết bắt đầu QS từ đâu đến đâu, dùng giác quan nào phù hợp để khảo sát đối tượng và khảo sát như thế nào. Nếu GVMN không hướng dẫn và làm mẫu cụ thể thì những trẻ này sẽ không phát hiện được những nét đặc trưng thẩm mĩ của VLTN để xây dựng những ý tưởng tạo hình sau đó. Vì vậy, tôi và các GVMN khác thường xuyên phải chỉ dẫn và làm mẫu rất kĩ cho những cháu này. Lâu dần khi QS và tiếp xúc với VLTN hay mô hình, sản phẩm chắp ghép những trẻ này cũng nắm được tiến trình QS và cách sử dụng các giác quan phù hợp để khảo sát những đặc điểm của đối tượng".

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, biện pháp Hướng dẫn và cho trẻ thực hành trải nghiệm cách phát hiện và mô tả kết quả QS trong tiến trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN lại không được GVMN coi trọng và quan tâm đúng mức, chiếm vị trí số 7 trong bảng xếp hạng (ĐTB 2,22).

Cô Hoàng Thi H (Trường mầm non Nhị Châu) cho biết: "Số lượng trẻ trong mỗi lớp rất đông, vì vậy khi tổ chức HĐCG sử dụng VLTN chúng tôi chỉ tập trung bao quát cho trẻ thực hiện những nhiệm vụ tạo hình mà không có nhiều thời gian cho trẻ mô tả lại kết quả QS hay đưa ra những phân tích và nhận định về đối tượng QS. Hầu hết GV chúng tôi hạn chế sử dụng phương pháp này, chúng tôi chỉ sử dụng phương pháp này vào phần đầu giờ học khi trẻ QS mẫu hoặc cuối giờ học khi trưng bày, nhận xét và đánh giá sản phẩm và chỉ áp dụng được với 1 hay 2 trẻ”.

Trao đổi với một số GVMN chúng tôi nhận thấy: biện pháp Khai thác nguồn VLTN phong phú, đa dạng xây dựng môi trường giáo dục cho HĐCG nhằm kích thích hứng thú, nhu cầu quan sát của trẻ cũng là một biện pháp hấp dẫn được nhiều GVMN lựa chọn, xếp thứ 3 (ĐTB là 2,39), nhưng trong thực tế khi thực hiện biện pháp này họ lại gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là GVMN ở thành phố nên rất khó sưu tầm VLTN, hơn nữa, khi sưu tầm, bảo quản cũng như sử dụng VLTN đòi hỏi sự kì công và đầu tư nhiều thời gian, công sức của GVMN. Muốn có được số lượng VLTN đa dạng tạo môi trường giáo dục cho HĐCG phù hợp với các chủ đề giáo dục, GVMN phải đầu tư nhiều công sức tìm kiếm, sưu tầm và bảo quản.

Cô Đặng Kim O (trường Mầm non Hoa Sứ) cho biết thêm: “Khi tổ chức một giờ học chắp ghép “Làm con cá từ bèo trang” GV chúng tôi phải nhờ người thân đi tìm những cọng bèo trang có hình dạng giống thân chú cá ở các vùng quê nơi có ao và sông, bảo quản cẩn thận không dập nát sao cho vẫn giữ được độ tươi của cánh bèo về trang trí tạo môi trường cho trẻ QS và tạo hình. Việc này đòi hỏi GV phải bỏ ra rất nhiều tâm huyết, nhiều khi là sự kì công rất lớn vì vậy chúng tôi rất ngại thực hiện biện pháp này.”


Các biện pháp mà GVMN trong diện khảo sát đang sử dụng trong quá trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi là chưa thực sự hiệu quả, GV chưa được khai thác các biện pháp này một cách linh hoạt và triệt để, còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục và không có tính khả thi.

Từ kết quả khảo sát đánh giá trạng quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ của GVMN chúng tôi nhận thấy: Hầu hết GVMN đã xác định được các mục tiêu, thực hiện được một số nội dung, tiến hành các hình thức, phương pháp và biện pháp sử dụng VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhưng mức độ xác định và thực hiện các mục tiêu, nội dung chưa đầy đủ và tiến hành các hình thức, phương pháp, biện pháp còn nhiều hạn chế, chưa nhất quán nên hiệu quả giáo dục còn nhiều bất cập, hạn chế cần khắc phục. Đây chính là cơ sở để chúng tôi đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.

2.2.2.2. Phân tích sản phẩm hoạt động của giáo viên

Bảng 2.14. Thống kê những sản phẩm hoạt động đã phân tích khi khảo sát

Chủ đề

Sản phẩm của GV

Số lượng

Sản phẩm của trẻ

Số lượng


1. Gia đình

Kế hoạch tổ chức giờ học chắp ghép

- Trang trí bưu thiếp tặng người thân từ VLTN và giấy màu (theo đề tài cho sẵn).

- Tạo tranh chủ đề từ lá cây và bông, vải, giấy báo…. (Đề tài tự chọn)


7


5


- Bưu thiếp làm từ VLTN và giấy màu.

- Tranh theo chủ đề gia đình từ lá cây và các vật

liệu khác


35


67

Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài trời

- Sưu tầm và phân loại lá cây ngoài vườn trường làm vật liệu tạo hình;

- Xếp ngôi nhà bằng VLTN (Theo mẫu).


6


6


- Các loại lá cây


- Ngôi nhà bằng VLTN


23

Kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi

- Trò chơi: Xếp dán các loại lá cây tạo tranh chủ đề (Theo đề tài cho sẵn)

- Xếp chữ cái đã học từ VLTN (Theo mẫu)

12


12


- Tranh xếp dán từ lá cây

- Mô hình chữ cái xếp từ VLTN


37


52

2.

Nghề nghiệp

Kế hoạch tổ chức giờ học chắp ghép

- Làm dụng cụ các nghề từ phế liệu và VLTN (Theo mẫu);

- Trang trí trang phục của cô giáo từ hoa, lá (Đề tài cho sẵn).


6


6


- Dụng cụ các nghề làm từ VLTN

- Mô hình áo dài trang trí từ hoa, lá.


46


36

Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài trời

- Tạo dụng cụ lao động từ VLTN (Theo đề tài cho sẵn).


8


- Dụng cụ lao động từ VLTN


42

Kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi

- Trò chơi: Xem tranh ảnh về gốm sứ;

- Quan sát trang phục các nghề.


5

7




Nghiên cứu nội dung giáo dục trong chương trình HĐCG sử dụng VLTN dành cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong các tài liệu: Chương trình GDMN [6]; Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục Mầm non dành cho độ tuổi mẫu giáo 5 – 6 tuổi [73] chúng tôi nhận thấy, các tài liệu đều xác định rõ ràng và đầy đủ mục tiêu cũng như nội dung giáo dục và phát triển của HĐCG sử dụng VLTN hướng tới rèn luyện những KN tạo hình cho trẻ, nội dung rèn luyện KNQS cho trẻ chưa được tách riêng như một thành tố trong cấu trúc của chương trình, thiếu những gợi ý cụ thể cho GVMN thực hiện. Tuy nhiên, chương trình GDMN hiện nay là chương trình khung, chỉ đưa ra những hướng dẫn, gợi ý mang tính định hướng chung, các cơ sở GDMN hoàn toàn chủ động lựa chọn mục tiêu, nội dung để triển khai cho GVMN thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với trẻ, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, trường, lớp mẫu giáo của mình.

Dự giờ, phân tích các kế hoạch, giáo án (bảng 2.14) và phỏng vấn trực tiếp 20 GVMN của 12 trường thuộc diện khảo sát có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Mục đích sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ

+ Giúp trẻ thể hiện thái độ, tình cảm và sử dụng các từ gợi cảm của bản thân miêu tả màu sắc, hình dáng, bố cục… trong các tác phẩm tạo hình của trẻ, kích thích trẻ QS và hứng thú với hoạt động quan sát VLTN và các đối tượng miêu tả trong HĐCG thể hiện trong 35 bản kế hoạch tổ chức HĐCG của GVMN (chiếm 44%);

+ Lựa chọn và phối hợp các nguyên vật liệu tạo hình, VLTN, phế liệu để tạo ra các sản phẩm thể hiện trong 57 bản kế hoạch tổ chức HĐCG (chiếm 71%);

+ Phối hợp nhiều KN tạo hình để tạo ra sản phẩm có màu sắc, kích thước, hình dáng, đường nét và bố cục cân đối; Nhận xét sản phẩm tạo hình về màu sắc, hình dáng, đường nét và bố cục… thể hiện trong 72 bản kế hoạch tổ chức HĐCG (chiếm 90%).

Như vậy, các bản kế hoạch của GVMN đều không thể hiện rõ mục tiêu phát triển KNQS cho trẻ; Chưa có mục tiêu hình thành ở trẻ khả năng chủ động tìm kiếm và lựa chọn các phương thức QS phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động QS và nhận thức trong quá trình tìm kiếm vật liệu tạo hình phù hợp để sáng tạo các sản phẩm chắp ghép.

- Nội dung sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS

+ Khai thác những khía cạnh thẩm mĩ đặc trưng từ nguồn VLTN của địa phương ứng dụng vào HĐCG qua đó phát triển KNQS cho trẻ với các nội dung đề tài gần gũi như: Làm dụng cụ các nghề từ phế liệu và VLTN; Trang trí trang phục của cô giáo từ hoa lá; Xếp ngôi nhà bằng VLTN.… thể hiện trong 50 bản kế hoạch (chiếm 63%);

+ Sử dụng VLTN cùng các loại vật liệu tạo hình khác thể hiện nội dung đề tài như: Trang trí bưu thiếp tặng người thân từ VLTN và giấy màu; Tạo tranh chủ đề từ lá cây và bông, vải, giấy báo… thể hiện trong 30 bản kế hoạch (chiếm 37%);

+ Sử dụng VLTN tạo ra nhiều cơ hội và các bối cảnh giúp trẻ định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ QS trong HĐCG sử dụng VLTN ngoài giờ học với nội dung: sưu tầm lá cây, chơi với lá cây, làm các dụng cụ của các nghề từ VLTN, QS tranh ảnh gốm sứ, các nghề… thể hiện trong 49 bản kế hoạch (chiếm 61,2%);

+ Khai thác những vẻ đẹp của VLTN hình thành khả năng lựa chọn, phối hợp các phương thức QS phù hợp với đối tượng QS nhằm thu thập thông tin về đối tượng miêu tả, tìm hiểu và lựa chọn vật liệu tạo hình, thể hiện trong 37 bản kế hoạch (chiếm 46,2%).


Như vậy, các GVMN đã xây dựng những nội dung sử dụng VLTN kết hợp các nguyên vật liệu tạo hình khác cho trẻ sáng tạo sản phẩm chắp ghép trong quá trình tổ chức HĐCG qua đó rèn luyện KNQS cho trẻ. Tuy nhiên, nội dung sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG vẫn còn đơn điệu chưa thực sự hấp dẫn, chưa khai thác triệt để nguồn VLTN phong phú của địa phương (chủ yếu sử dụng nhóm VLTN có nguồn gốc thực vật) và sử dụng VLTN như phương tiện dạy học chủ đạo giúp trẻ tiếp thu kỹ thuật QS, bồi dưỡng, củng cố KNQS cho trẻ.

- Hình thức sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ

+ Giờ học chắp ghép được GVMN sử dụng để tất cả trẻ trong lớp cùng thực hiện 1 nhiệm vụ QS chung dưới sự chỉ dẫn trực tiếp từ GV, trong đó giờ chắp ghép theo đề tài cho sẵn và giờ chắp ghép theo mẫu được 63 GVMN lựa chọn (79%), giờ học chắp ghép theo đề tài tự chọn được 17 GVMN lựa chọn (21%);

+ Sử dụng những hình thức tổ chức HĐCG ngoài giờ học như: HĐCG kết hợp với hoạt động ngoài trời và HĐCG kết hợp với hoạt động vui chơi, cho những nhóm (5 – 7 trẻ) thực hiện những nhiệm vụ QS nhỏ, đơn giản gắn với các đối tượng miêu tả cụ thể, đơn giản, tăng cường cơ hội cho trẻ QS và vận dụng KNQS của mình một cách tự do được 71 GVMN sử dụng (89%).

Như vậy, GVMN đã tiến hành các hình thức tổ chức HĐCG sử dụng VLTN nhằm phát triển KNQS cho trẻ tương đối đa dạng. Tuy nhiên, hoạt động QS của trẻ thường được GV tổ chức rất nhanh, GVMN chưa chú ý gắn kết việc rèn luyện KNQS cho trẻ trong hình thức tổ chức HĐCG này, hiệu quả ứng dụng kết quả QS vào HĐCG của trẻ còn hạn chế.

- Phương pháp và biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ

Các phương pháp và biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi mà GVMN áp dụng tương đối đa dạng và phong phú, phù hợp với quá trình tổ chức HĐCG.

+ Phối hợp các phương pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ như: Phương pháp dùng lời; phương pháp thực hành trải nghiệm; phương pháp trực quan minh hoạ; phương pháp nêu gương, đánh giá thể hiện trong cả 80 bản kế hoạch (100%).

+ Bên cạnh đó các biện pháp như: Trang trí môi trường lớp học từ các nguyên vật liệu tạo hình kích thích trẻ QS; Cho trẻ QS thiên nhiên và các sự vật, hiện tượng gần gũi ngoài sân, vườn trường; Tổ chức thực hành quan sát VLTN, các sản phẩm tạo hình trong các giờ học…. cũng được 100% GVMN sử dụng.

Tuy nhiên, quá trình triển khai áp dụng các phương pháp và biện pháp của GV vẫn còn nặng tính hình thức, hời hợt, chưa phát huy tối đa hiệu quả của các phương pháp nhằm phát triển KNQS cho trẻ; Biện pháp tạo môi trường với VLTN và các sản phẩm chắp ghép từ VLTN để kích thích trẻ QS chưa được GVMN khai thác và tận dụng tối đa. Sắp xếp không gian, trang trí môi trường lớp học còn lộn xộn giữa các loại vật liệu tạo hình, chưa tạo ra sự hấp dẫn và thu hút trẻ QS; GVMN chưa tạo ra nhiều tình huống trong quá trình khai thác những đặc điểm thẩm mĩ của VLTN sáng tạo sản phẩm chắp ghép nhằm phát triển KNQS cho trẻ.

Xem tất cả 175 trang.

Ngày đăng: 26/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí