Khái Niệm Kĩ Năng Quan Sát Của Trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 Tuổi


một cách nhanh nhạy, chính xác, đầy đủ đặc điểm, tính chất đặc trưng, mối liên hệ, quan hệ, sự thay đổi và phát triển của các sự vật, hiện tượng phù hợp với mục đích quan sát đề ra trong những điều kiện nhất định.

Trong khái niệm KNQS có những điểm chính sau:

- Kĩ năng quan sát là một trong những KN quan trọng phục vụ cho hoạt động tư duy và nhận thức của con người trong cuộc sống. Điều kiện tâm lí cơ bản của KNQS là con người phải có tri thức, hiểu biết nhất định về đối tượng QS, phát hiện ra những thuộc tính và quan hệ vốn có của đối tượng QS phù hợp với mục đích QS đề ra. Như vậy, thực chất của việc hình thành KNQS là hình thành ở người học hệ thống các thao tác nhằm làm sáng tỏ những thông tin chứa đựng nhiệm vụ QS và đối chiếu chúng với những hành động cụ thể.

- Kĩ năng quan sát chịu sự chi phối của nhu cầu ham hiểu biết và tính tò mò của cá nhân, giúp cá nhân đó biết cách xem xét các sự vật hiện tượng một cách kĩ lưỡng bằng các giác quan và có sự tham gia của các yếu tố tâm lí của chủ thể như: trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ, chú ý, xúc cảm tình cảm, hứng thú cá nhân dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau [31, tr.2].

1.2.2. Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

1.2.2.1. Khái niệm Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là những hành động, thao tác có chủ định của trẻ trên cơ sở vận dụng những tri thức, hiểu biết về đối tượng QS kết hợp với trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ, chú ý, cảm xúc và hứng thú của trẻ nhằm xác định một cách chính xác, đầy đủ những đặc điểm, tính chất đặc trưng, mối quan hệ, sự thay đổi của các sự vật, hiện tượng phù hợp với mục đích QS đặt ra.

Điều này có nghĩa:

- Thứ nhất, KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là KN cần thiết của hoạt động nhận thức, cung cấp những hiểu biết về đặc điểm đặc trưng, những dấu hiệu, thuộc tính, màu sắc, tính chất, những biểu hiện bên ngoài cũng như những thuộc tính ẩn chứa bên trong của đối tượng QS, giúp giải quyết những nhiệm vụ nhận thức đặt ra cho trẻ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 175 trang tài liệu này.

- Thứ hai, KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi được xem xét từ góc độ năng lực hoạt động của trẻ, nghĩa là những hành động, những thao tác có chủ định trong quá trình tri giác đối tượng phụ thuộc rất nhiều vào vốn tri thức, kinh nghiệm, hứng thú, sự kiên trì tập trung chú ý cao độ của mỗi cá nhân trẻ trong quá trình QS.

1.2.2.2. Cấu trúc kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi - 5

Tác giả Đặng Thành Hưng [30, tr.27] khi nghiên cứu về KN nói chung đã đưa ra nhận định: ―Mọi KN đều có cấu trúc chung như nhau, chỉ nội dung cụ thể của mỗi thành tố cấu trúc đó mới có sự khác biệt tùy theo đó là KN nào‖. Theo tác giả, cấu trúc KN nói chung gồm 4 thành phần cơ bản:

1) Hệ thống thao tác được tổ chức linh hoạt;

2) Trình tự logic của quá trình thực hiện các thao tác;

3) Các quá trình điều chỉnh hành động;

4) Nhịp độ thực hiện và cơ cấu thời gian.

Kế thừa những nghiên cứu trên, tác giả Trịnh Thị Xim [86] đã cụ thể hoá và chỉ ra trong nghiên cứu của mình cấu trúc KNQS trẻ mẫu giáo của sinh viên gồm:


1) KN thiết kế nhiệm vụ QS;

2) KN thực hiện kĩ thuật QS và lưu giữ thông tin;

3) KN xử lí dữ liệu QS;

4) KN đánh giá và ra quyết định điều chỉnh và QS lại;

5) KN áp dụng kết quả QS để ra quyết định về tác động giáo dục trẻ.

Đồng quan điểm với tác giả Trịnh Thị Xim, nhóm tác giả Trần Thị Oanh, Nguyễn Thị Hiền [47] cũng xây dựng được cấu trúc KNQS học sinh tiểu học của GV gồm những thành tố phù hợp với sự phát triển của học sinh tiểu học:

1) KN thiết kế nhiệm vụ và các kĩ thuật QS;

2) KN thực hiện nhiệm vụ QS và sử dụng các kĩ thuật QS khi thực hiện nhiệm vụ;

3) KN lưu giữ thông tin bằng các kĩ thuật thích hợp và xử lí thông tin đó thành dữ liệu;

4) KN đánh giá dữ liệu và ra quyết định điều chỉnh QS hoặc QS lại nếu cần;

5) KN phân tích kết quả điều chỉnh và kết quả QS lại;

6) KN áp dụng kết quả QS để ra quyết định về dạy học, giáo dục hoặc nghiên cứu tiếp tục học sinh và việc học của các em.

Kế thừa các quan điểm trên và dựa vào đặc điểm phát triển cũng như đặc điểm KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, có thể xác định KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi gồm các KN thành phần sau:

(1) Kĩ năng xác định nhiệm vụ QS

Đây là KN định hướng cho toàn bộ quá trình diễn ra hoạt động QS của trẻ. Khi xác định chính xác nhiệm vụ QS, trẻ dễ dàng lựa chọn những cách thức thực hiện nhiệm vụ QS phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động này. KN này của trẻ được biểu hiện như sau:

- Trẻ tiếp nhận hay tự mình xác định nhiệm vụ QS tuỳ thuộc từng hoàn cảnh và đối tượng QS khác nhau.

- Trình bày được mục tiêu, nhiệm vụ QS đã xác định khi được yêu cầu. (Cần QS những gì? Để thực hiện được nhiệm vụ QS đó thì cần làm những gì?...).

(2) Kĩ năng sử dụng phương thức QS

Thể hiện ở việc trẻ lựa chọn sử dụng và phối hợp các giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác vận động, vị giác, khứu giác) và các công cụ hỗ trợ (kính, cân, thước đo, máy ảnh…) phù hợp để tiếp xúc, khảo sát đối tượng QS nhằm đạt mục tiêu, nhiệm vụ QS đã đề ra. Biểu hiện:

- Trẻ biết phối hợp sử dụng những phương thức khảo sát đối tượng bằng các giác quan khác nhau (thị giác, thính giác, xúc giác vận động, vị giác, khứu giác), biết sử dụng các công cụ hỗ trợ (kính, cân, thước đo, máy ảnh…) một cách linh hoạt, không cần người lớn nhắc nhở, định hướng.

- Trẻ sử dụng các giác quan để tiếp xúc trực tiếp với đối tượng QS theo một trình tự thích hợp. Sau khi xác định nhiệm vụ QS, sử dụng thị giác để nhìn bao quát đối tượng, xác định những cái chủ yếu và cái thứ yếu của đối tượng QS, lựa chọn các giác quan phù hợp để khảo sát đối tượng, phát hiện những dấu hiệu đặc trưng của đối tượng sau đó QS bao quát trở lại bằng thị giác để củng cố thông tin đã QS được.

(3) Kĩ năng phát hiện và mô tả kết quả QS

Trẻ phát hiện, gọi tên và mô tả được những dấu hiệu đặc trưng của đối tượng QS theo yêu cầu, nhiệm vụ QS đặt ra. KN phát hiện và mô tả kết quả QS thể hiện:


- Trẻ phát hiện, chỉ ra các dấu hiệu đặc trưng của đối tượng QS và gọi tên các dấu hiệu đó (Những dấu hiệu nào? Đặc trưng của dấu hiệu? Tên gọi của những dấu hiệu ấy là gì? …)

- Mô tả lại bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ trực quan những kết luận QS về các dấu hiệu, đặc điểm, đặc trưng của đối tượng QS và giải thích lí do đưa ra kết luận QS đó để mọi người cùng biết.

(4) Kĩ năng đánh giá, đối chiếu kết quả QS

KN này đòi hỏi tính khách quan khi nhận định kết quả QS đã đạt được. Trẻ đã biết kiểm tra, đánh giá và đối chiếu kết quả QS với nhiệm vụ QS đặt ra ban đầu, cụ thể:

- Trẻ tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ QS của bản thân, có những hành động điều chỉnh cách thức QS (nếu cần) cho phù hợp với đối tượng QS hơn, đối chiếu kết quả QS đạt được với nhiệm vụ QS đặt ra ban đầu (có hoàn thành nhiệm vụ QS không? Làm đúng hay sai? Tại sao? Cần làm gì để lần QS sau đạt kết quả tốt hơn?).

- Nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ QS của bạn từ đó đưa ra những ý kiến phù hợp nhất với phần việc cụ thể mà bạn đó thực hiện so với nhiệm vụ QS đặt ra.

Những KN thành phần trên được cụ thể hóa trong những thành tố của hoạt động QS, mỗi thao tác, mỗi hành động mang những nét đặc trưng riêng nhưng lại quan hệ mật thiết, hỗ trợ tác động qua lại với nhau để tạo thành một cấu trúc chỉnh thể trong tiến trình QS, phù hợp với sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.

1.2.3. Phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

1.2.3.1. Khái niệm

a/ Phát triển là một thuật ngữ được sử dụng trong nhiều nghiên cứu và thực tế cuộc sống, được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:

Theo từ điển triết học của M. Rodentan [56], sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi về số lượng dẫn tới sự thay đổi về chất, nghĩa là trong quá trình phát triển dường như có sự quay lại của điểm xuất phát nhưng trên một cơ sở mới, ở mức độ cao hơn. Phát triển còn đồng nghĩa với tương lai, với một hình thức mới và chất lượng mới. Phát triển thường gắn với hoạt động dự báo.

Theo đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý [89, tr.1321]: Phát triển là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên.

Vậy, phát triển là quá trình vận động, tiến lên của một sự vật từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Khái niệm phát triển thường được dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên, ngày càng tiến bộ của sự vật. Quá trình này diễn ra vừa dần dần, vừa có bước nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.

b/ Phát triển kĩ năng

Theo các tác giả N.Đ. Lêvitôv [36], Phạm Minh Hạc [19] việc hình thành và phát triển KN của một hoạt động nào đó là một quá trình bao gồm ba bước:

Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành động

Bước 2: Quan sát mẫu, làm thử theo mẫu

Bước 3: Luyện tập cách thức hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện nhằm đạt được mục đích đề ra.

Tác giả Nguyễn Quang Uẩn [75] nhìn nhận quá trình phát triển KN khái quát hơn thu gọn trong hai bước:


Bước 1: Nắm vững tri thức về hành động hay hoạt động;

Bước 2: Thực hiện hành động theo các tri thức đó.

c/ Phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Có thể hiểu: Phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là quá trình tác động sư phạm có mục đích, nội dung và kế hoạch theo một trình tự khoa học của nhà giáo dục đến trẻ để tạo ra sự thay đổi theo chiều hướng ngày càng tiến bộ của những hành động, những thao tác có chủ định trong quá trình tri giác các sự vật, hiện tượng giúp trẻ xác định nhanh chóng, chính xác và đầy đủ những đặc điểm, tính chất đặc trưng, mối quan hệ, liên hệ, sự biến đổi của các sự vật, hiện tượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ QS đề ra.

Thực chất việc phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có nội dung, có kế hoạch của nhà giáo dục giúp trẻ nắm vững hệ thống những thao tác có chủ định trong quá trình tri giác nhằm thu thập những thông tin đầy đủ và chính xác nhất về các sự vật, hiện tượng mà nhiệm vụ QS đặt ra. Vì vậy, khi hình thành và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi cần:

- Hướng dẫn trẻ biết cách tiếp nhận và xác định nhiệm vụ QS.

- Hướng dẫn trẻ trẻ biết cách sử dụng phối hợp các phương thức QS để khám phá và nhận biết đối tượng QS.

- Hướng dẫn trẻ biết cách phát hiện và mô tả kết quả QS.

- Hướng dẫn trẻ biết cách đánh giá, đối chiếu kết quả QS.

1.2.3.2. Các giai đoạn phát triển kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là KN cơ bản của hoạt động nhận thức, cơ chế hình thành KNQS là cơ chế hoạt động gắn liền với các giai đoạn phát triển trí tuệ của trẻ. Học thuyết về sự hình thành và phát triển trí tuệ của J.Piaget [dẫn theo 44] chia quá trình phát triển trí tuệ trẻ em thành 4 giai đoạn: (1) Giai đoạn giác động; (2) Giai đoạn tiền thao tác cụ thể; (3) Giai đoạn thao tác cụ thể; (4) Giai đoạn thao tác hình thức hay tư duy lôgic. Các giai đoạn phát triển trí tuệ của trẻ được mô tả với các nấc thang phát triển theo chiều hướng đi lên. Sau mỗi giai đoạn lại có sự chuyển hoá rõ ràng trên cơ sở kế thừa những thành tựu của giai đoạn trước và biểu hiện ra bằng sự tiến bộ trong hiểu biết của trẻ.

Vận dụng học thuyết trên trong nghiên cứu này, có thể xác định các giai đoạn phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi như sau:

- Giai đoạn bắt chước: Đây là giai đoạn hình thành KNQS sơ bộ ban đầu, trẻ bắt chước hành động QS mẫu mà GV hướng dẫn. Các thao tác, hành động khảo sát, tiếp cận đối tượng QS còn thụ động, dập khuôn máy móc theo hướng dẫn từ GV. Kết thúc giai đoạn này trẻ xác định được đối tượng QS, có một số biểu tượng chung về đối tượng QS nhưng chưa đi sâu vào việc xác định chính xác các chi tiết, bước đầu thỏa mãn trí tò mò của trẻ.

Giai đoạn này trẻ chủ yếu bắt chước và học hỏi KNQS, vì thế GV nên làm mẫu hướng dẫn cách tiếp nhận nhiệm vụ QS, hướng dẫn các thao tác, hành động khảo sát đối tượng QS sau đó cho trẻ thực hành với các đối tượng QS khác nhau nhằm thu thập những thông tin, biểu tượng chung về đối tượng QS, bước đầu hình thành ở trẻ KN tiếp nhận nhiệm vụ QS, giúp trẻ nắm được những cách thức QS phù hợp với từng đối tượng.

- Giai đoạn làm được (tự thực hiện): Trẻ hiểu được nhiệm vụ QS, biết lựa chọn các giác quan, các thao tác tư duy và ngôn ngữ tham gia vào quá trình tri giác, khám


phá đối tượng nhưng vẫn còn những sai sót khi thao tác, thời gian QS còn chậm, đôi lúc trẻ vẫn cần sự chỉ dẫn, gợi ý của GV giúp phát hiện những chi tiết lẩn khuất, khó thấy của đối tượng QS.

Đây là giai đoạn trẻ cần được tập dượt và bồi dưỡng KNQS với nhiều đối tượng QS là các sự vật, hiện tượng đa dạng. GV cần chỉ dẫn, gợi ý giúp trẻ biết xác định nhiệm vụ QS, sử dụng phối hợp các phương thức QS, kĩ thuật QS tập trung và QS từng phần để phát hiện những chi tiết, đặc điểm khó nhận diện của đối tượng QS, giúp trẻ thu thập những thông tin về đối tượng QS.

- Giai đoạn làm chính xác: Trẻ tiếp nhận nhiệm vụ QS nhanh, lựa chọn quy trình QS với sự tham gia của các giác quan, các thao tác tư duy, ngôn ngữ phù hợp kết hợp những kỹ thuật QS khác nhau để xác định các bộ phận lớn của đối tượng sau đó xác định đặc điểm cấu trúc bên ngoài, các thuộc tính, phẩm chất, dấu hiệu nổi bật của chúng (kích thước, hình dạng, tính chất của bề mặt….), phát hiện nhanh những đặc điểm đặc trưng của đối tượng QS, hoàn thành nhiệm vụ QS nhanh chóng.

Giai đoạn này trẻ chủ động thực hành KNQS đã học, GV cần tạo môi trường hoạt động với những bối cảnh chứa đựng các đối tượng QS đa dạng, tạo những tình huống hoạt động gây bất ngờ, thú vị, thậm chí có chút khó khăn về đối tượng QS để trẻ tự xác định mục tiêu QS, hình thành hứng thú, động cơ giải quyết nhiệm vụ QS. Trong quá trình trẻ thực hiện nhiệm vụ QS, GV nên sử dụng những câu hỏi gợi mở giúp trẻ nhanh chóng lựa chọn cách thức và quy trình QS để tìm hiểu và phát hiện được những thông tin thú vị, đầy đủ và sinh động về các đối tượng QS.

- Giai đoạn hoàn thiện kĩ năng: Đây là giai đoạn KNQS đạt mức độ chủ động, linh hoạt, khi tiếp nhận nhiệm vụ QS thay đổi liên tục, các đối tượng QS đa dạng nhưng chất lượng QS luôn ổn định với những thông tin QS chính xác, thái độ quan tâm, chú ý đến đối tượng QS tự nhiên được hình thành ở trẻ.

Đây là giai đoạn trẻ tự hoàn thiện KNQS và biết đánh giá hiệu quả QS, GV thường xuyên cho trẻ luyện tập KNQS với các đối tượng QS đa dạng, phong phú và những nhiệm vụ QS biến đổi đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi mà các hoạt động giáo dục đặt ra, luôn động viên, khuyến khích trẻ chủ động, linh hoạt tìm tòi sáng tạo trong quá trình QS, tạo cho trẻ thói quen đánh giá kết QS và QS lại khi cần thiết.

1.2.3.3. Cách thức phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Những cách thức được lựa chọn nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là những tác động sư phạm hướng tới mục tiêu phát triển KNQS, luôn gắn với đặc điểm và các giai đoạn phát triển KNQS của trẻ, bao gồm:

- Thúc đẩy sự hoàn thiện và linh hoạt của các giác quan

Cần giữ gìn các giác quan của trẻ khỏe mạnh, thường xuyên cho trẻ luyện tập sử dụng những phương thức QS khác nhau đòi hỏi sự phối hợp của các giác quan và các công cụ hỗ trợ (kính, thước đo, máy ảnh) để thực hiện những nhiệm vụ QS ngày càng phức tạp với những đối tượng QS đa dạng.

- Cung cấp vốn tri thức và kinh nghiệm phong phú về thế giới xung quanh cho trẻ

Mức độ phát triển KNQS của trẻ còn phụ thuộc vào vốn tri thức hiểu biết của trẻ. Giai đoạn đầu của quá trình phát triển KNQS, GVMN nên QS cùng với trẻ, khéo léo


cung cấp và nâng cao vốn kiến thức và hiểu biết cho trẻ. Những giai đoạn sau khi KNQS dần hình thành và hoàn thiện, GV cho trẻ trải nghiệm KNQS với các đối tượng QS đa dạng dưới nhiều hình thức tổ chức hoạt động QS khác nhau giúp trẻ thu thập và tích lũy lượng thông tin, tri thức, kinh nghiệm phong phú về thế giới xung quanh.

- Kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ

Giáo viên luôn kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ thông qua các tình huống có vấn đề với những đối tượng QS hấp dẫn, mới lạ. Trong quá trình QS, trẻ thường thắc mắc, đặt những câu hỏi rất thú vị, GV nên kiên trì và tìm cách trả lời để thỏa mãn trí tò mò của trẻ từ đó cũng duy trì được hứng thú QS, kích thích trẻ tiếp tục phân tích, phán đoán, suy luận để tìm hiểu, khám phá và đưa ra những kết luận QS mới.

- Kích thích hứng thú và cảm xúc của trẻ

Hứng thú và cảm xúc là động cơ quan trọng với quá trình phát triển KNQS cho trẻ. Vì vậy, khi trẻ QS, GV cần kích thích cảm xúc và hứng thú của trẻ bằng cách đặt ra những câu hỏi gợi mở. Những câu hỏi vừa giúp trẻ vận dụng được những tri thức, hiểu biết của mình, vừa chủ động nói ra những suy nghĩ phán đoán về những gì trẻ QS được. Ngoài ra, GV cũng cần tăng cường cung cấp các thông tin mới về đối tượng QS kết hợp sử dụng các mẩu chuyện, câu đố, các bài thơ, bài hát … có nội dung gần gũi, phù hợp để lôi cuốn sự chú ý và kích thích hứng thú, cảm xúc của trẻ khi QS.

- Phát triển ngôn ngữ và tư duy của trẻ

Sự phát triển của tư duy và ngôn ngữ có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển KNQS của trẻ. Trong quá trình QS, các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá giúp trẻ xác định chính xác nhiệm vụ QS và định hướng cho quá trình thực hiện nhiệm vụ QS. Các thao tác tư duy và trí tuệ trong quá trình QS giúp trẻ đưa ra những phán đoán, suy luận để có những kết luận QS chính xác và đầy đủ.

Theo tác giả Nguyễn Thị Xuân [88]: Ở giai đoạn cuối của quá trình QS, trẻ có thể sử dụng được ngôn ngữ mạch lạc để mô tả kết quả QS, giải thích, lập luận cho những thông tin và kết luận QS một cách hợp lý. Vì vậy, khi tổ chức cho trẻ QS, giáo viên luôn khuyến khích trẻ tích cực sử dụng ngôn ngữ để xác định nhiệm vụ QS (Con muốn QS cái gì? Để làm gì?), mô tả cách thức QS (Quan sát như thế nào?), phân tích, phán đoán, suy luận, đưa ra những kết luận QS (Con đoán nó như thế nào? Vì sao con biết?), khuyến khích trẻ chia sẻ những gì mình đã QS được. Cần tăng cường rèn luyện ngôn ngữ và tư duy cho trẻ trong các hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau giúp tư duy của trẻ ngày càng sắc sảo, nhạy bén cùng ngôn ngữ ngày càng mạch lạc.

Bên cạnh đó, GV cần nắm được những cách thức rèn luyện KNQS cho trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non. Để hoạt động QS của trẻ có hiệu quả, cần xem xét một số vấn đề sau: Trước tiên cần xác định mục đích và nhiệm vụ QS: Trẻ sẽ QS cái gì và QS để làm gì? Mục đích, nhiệm vụ QS càng rõ ràng thì thông tin QS càng đầy đủ và chính xác. Bên cạnh đó, GV cũng cần xác định rõ: Cho trẻ QS ở đâu? Khi nào thì QS? Thời gian QS trong bao lâu? Hoạt động QS của trẻ cần được tiến hành một cách tự nhiên tạo cho trẻ một tâm trạng thoải mái, dễ chịu.


1.3. Hoạt động chắp ghép của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

1.3.1. Khái niệm hoạt động chắp ghép

Hoạt động chắp ghép là một trong 4 loại hình căn bản của HĐTH dành cho mầm non.

Nhà giáo dục nghệ thuật N.P. Xakulina [84, tr.394] cho rằng: ―HĐCG của trẻ có thể hiểu là quá trình xếp các công trình khác nhau từ các vật liệu xây dựng (đồ chơi), các vật nhỏ, đồ chơi bằng giấy, gỗ và các vật liệu khác‖.

Theo tác giả Nguyễn Quốc Toản [66, tr.15]: ―Chắp ghép là tập hợp các bộ phận, chi tiết, các thành phần để tạo thành một chỉnh thể, có giá trị sử dụng. Chắp ghép ở tạo hình được xem như là xếp, kết nối hoặc gắn các chi tiết, bộ phận để tạo sản phẩm có hình hài giống na ná đối tượng như: cái cây, ngôi nhà theo ý thích, theo tưởng tưởng của trẻ.‖

Tác giả Lê Thị Thanh Thủy [61, tr.235] nghiên cứu sâu về HĐCG của trẻ mầm non. Bà đã đưa ra định nghĩa về HĐCG trong mối liên hệ với các loại hình hoạt động nghệ thuật tạo hình khác như Vẽ, Nặn, Xếp dán tranh,… khi nhận định: ―Hoạt động chắp ghép của trẻ mẫu giáo được hiểu như một loại hình hoạt động tổng hợp, ở đó trẻ chủ yếu thể hiện các mô hình, kết cấu trong không gian ba chiều và phối hợp với hình thức thể hiện trên không gian hai chiều. Trong quá trình tạo hình trẻ có thể phối hợp các thủ pháp miêu tả đặc trưng cho các loại hình hoạt động khác nhau như: Vẽ, Xếp dán, Lắp ráp, Nặn‖. Theo tác giả, HĐCG là một hình thái đặc biệt của HĐTH, với yêu cầu liên kết các chi tiết thành phần để thể hiện nội dung miêu tả chủ yếu qua các kết cấu mang tính nghệ thuật trong không gian ba chiều, hoạt động này là trường học để trẻ được phát triển tốt về cảm giác, tri giác, khả năng QS, trí nhớ, tư duy hình tượng, trí tưởng tượng và hình thành cảm - xã hội.

Xuất phát từ bản chất của HĐTH và các quan điểm nghiên cứu trên, có thể thấy: Hoạt động chắp ghép của trẻ mẫu giáo là một loại hình HĐTH tổng hợp, trong đó trẻ có thể vận dụng nhiều thủ pháp miêu tả đặc trưng của các loại hình nghệ thuật khác nhau như: Vẽ, Nặn, Xếp dán tranh, để tái hiện lại các sự vật, khung cảnh trong thế giới xung quanh qua những mô hình, kết cấu, vật thể trong không gian ba chiều từ các chi tiết, vật liệu tạo hình khác nhau theo trí tưởng tượng, phong phú và khả năng sáng tạo của trẻ.

Nội hàm khái niệm ―HĐCG của trẻ mẫu giáo‖ có thể được diễn giải như sau:

- Thứ nhất, HĐCG là một loại hình HĐTH, là một hoạt động tổng hợp mà ở đó trẻ có thể vận dụng phối hợp các kiến thức và KN của các loại hình HĐTH khác như: Vẽ, Nặn, Xếp dán tranh; thông qua HĐCG trẻ có thể được phát triển óc QS, khả năng tri giác, những cảm nhận tinh tế và hình thành vốn biểu tượng, hình tượng về thế giới xung quanh

- Thứ hai, trong HĐCG, trẻ mẫu giáo chủ yếu thể hiện các mô hình, kết cấu trong không gian ba chiều phối hợp với hình thức thể hiện không gian hai chiều qua việc sắp xếp, tập hợp các chi tiết, bộ phận nhỏ thành các kết cấu đối tượng miêu tả (vật thể sản phẩm tạo hình) hoàn chỉnh và có thể sắp xếp chúng trong một phạm vi không gian ba chiều theo ý tưởng nghệ thuật để tạo ra một đối tượng nghệ thuật khác có quy mô rộng mức độ lớn hơn gần gũi với khung cảnh môi trường (sa bàn thể hiện công viên, đường phố, trang trại,…).

1.3.2. Nét tương đồng và khác biệt của hoạt động chắp ghép với các loại hình hoạt động tạo hình

Hoạt động chắp ghép của trẻ mẫu giáo là một dạng HĐTH tổng hợp, có mối quan hệ với các dạng HĐTH khác như: Vẽ, Xếp dán tranh, Nặn. Để xác định được vị trí của


HĐCG trong các loại hình HĐTH cần tìm ra những nét tương đồng và sự khác biệt của hoạt động này.

- Nét tương đồng: Hoạt động chắp ghép và các loại hình HĐTH khác như: Vẽ, Xếp dán tranh, Nặn đều giống nhau về bản chất, là hoạt động mang tính sáng tạo nghệ thuật phản ánh những ấn tượng về cuộc sống xung quanh từ những biểu tượng, hình tượng được xây dựng dựa trên vốn kinh nghiệm tri giác kết hợp cùng cảm xúc và quá trình tư duy, tưởng tượng, thông qua các chất liệu, vật liệu tạo hình đa dạng, phong phú.

- Sự khác biệt: Hoạt động Chắp ghép mang một số nét đặc trưng khác biệt với những loại hình HĐTH khác ở những điểm sau:

+ Về phương tiện truyền cảm: Khi vẽ tranh hay làm tranh xếp dán trẻ sử dụng chủ yếu các yếu tố tạo hình như đường nét, hình mảng, màu sắc, kích thước, bố cục không gian; Khi nặn các hình tượng, trẻ thể hiện sự phối hợp các yếu tố như hình khối, độ dày, đặc hoạt rỗng của khối đa dạng, kích thước và kết cấu bề mặt, yếu tố màu sắc không phải là thiết yếu trong sản phẩm nặn. Để tạo nên sản phẩm chắp ghép truyền cảm, trẻ cần phối hợp cả hình khối, hình mảng, tỷ lệ kích thước và kết cấu bề mặt, yếu tố màu sắc cũng là yếu tố mang tính biểu cảm quan trọng trong sản phẩm chắp ghép; giống như hoạt động Nặn, trong HĐCG trẻ cần thể hiện tốt mối quan hệ không gian ba chiều của các chi tiết thành phần để tạo cấu trúc hợp lý thể hiện đặc điểm của hình tượng.

+ Về vật liệu tạo hình và kỹ thuật tạo hình: Trong hoạt động Vẽ và Xếp dán tranh, trẻ sử dụng chủ yếu vật liệu là giấy, bìa, vật liệu mỏng để tạo hình với kỹ thuật vẽ, tô màu, cắt, xé, sắp đặt và gắn vào mặt phẳng hai chiều (2D); HĐ Nặn và Chắp ghép gần gũi với nhau về chất liệu (bột nặn, một số đồ chơi nhỏ hoặc các chi tiết nhỏ để tạo hình nặn, mô hình), về kỹ thuật gắn ghép hình tượng dạng khối. Tuy nhiên trong HĐCG trẻ có thể sử dụng nhiều loại vật liệu tạo hình hơn (chi tiết đồ chơi bằng nhựa, gỗ, kim loại; phế liệu tận dụng; vật liệu từ thiên nhiên) với kỹ thuật tạo hình phức tạp hơn để tạo cấu trúc ba khối và khung cảnh phối cảnh (3D).

1.3.3. Đặc điểm khả năng chắp ghép của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Hoạt động chắp ghép là hoạt động phối hợp giữa HĐTH và hoạt động vui chơi, tạo cho trẻ nhiều cơ hội để trải nghiệm và thể hiện những hiểu biết, ấn tượng đã thu thập được từ thế giới xung quanh kết hợp với khả năng chắp ghép để tạo ra những mô hình, sản phẩm khác nhau sử dụng trong cuộc sống của trẻ. Khả năng chắp ghép của trẻ mẫu giáo 5

– 6 tuổi có những đặc điểm cơ bản sau:

- Về xúc cảm, tình cảm và thái độ thẩm mĩ trong HĐCG

Quá trình sử dụng các giác quan để tiếp xúc và QS trực tiếp các loại vật liệu tạo hình giúp trẻ phát hiện ra vẻ đẹp của từng loại vật liệu qua đặc điểm, chi tiết, màu sắc, hình dạng, kích thước… thu thập vốn biểu tượng phong phú, đa dạng, từ đây những xúc cảm tích cực của trẻ nảy sinh. Những xúc cảm được thể hiện qua ánh mắt sáng rực, nét mặt tươi vui hay sự thán phục trong giọng nói khi trẻ mô tả những đặc điểm thẩm mĩ của đối tượng QS. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [70, tr.40] nhận định: ―đây là thời kì phát cảm của những xúc cảm thẩm mĩ‖, tức là những xúc cảm tích cực được nảy sinh khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với cái đẹp. Chính những xúc cảm thẩm mĩ đó sẽ điều khiển mọi cảm xúc của trẻ, giúp trẻ khám phá, tìm kiếm những chất liệu, những nét tương đồng, phù hợp của vật liệu tạo hình với những ý tưởng chắp ghép.

Xem tất cả 175 trang.

Ngày đăng: 26/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí