Bảng 4.4. Biểu hiện KNQS của trẻ trai và trẻ gái trước TN 130
Bảng 4.5. Hệ số tương quan giữa các KN thành phần của KNQS 131
Bảng 4.6. Mức độ biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi sau TN qua các bài tập 135
Bảng 4.7. Biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi sau TN xét theo các tiêu chí136 Bảng 4.8. Kiểm định sự khác biệt về KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trước TN và sau TN
xét theo các tiêu chí 138
Bảng 4.9. So sánh biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trước và sau TN theo mức độ.138 Bảng 4.10. So sánh biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trước và sau TN theo các tiêu chí đánh giá 139
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về sự cần thiết của việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi63
Biểu đồ 2.2: Mức độ biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 79
Biểu đồ 2.3. So sánh biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo giới tính 81
Biểu đồ 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng VLTN tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non 82
Biểu đồ 4.1. Biểu hiện KNQS của trẻ trước TN 127
Biểu đồ 4.2. Kĩ năng quan sát của trẻ trước TN xét theo tiêu chí đánh giá 129
Biểu đồ 4.3. Biểu hiện KNQS của nhóm trẻ trai và trẻ gái trước TN 131
Biểu đồ 4.4. KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi sau TN qua các bài tập 135
Biểu đồ 4.5. Biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi sau TN xét theo các tiêu chí 136
Biểu đồ 4.6. Biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trước và sau TN theo mức độ 139
Biểu đồ 4.7. Mức độ phát triển KNQS của trẻ trước và sau TN theo các tiêu chí 140
DANH MỤC HÌNH ẢNH SẢN PHẨM HOẠT ĐỘNG CỦA TRẺ
9.1. Một số sản phẩm chắp ghép của trẻ trước thực nghiệm ................................... PL-67
9.2. Một số hình ảnh sản phẩm chắp ghép của trẻ sau thực nghiệm ...................... PL-69
9.3. Một số hình ảnh hoạt động của trẻ trong thực nghiệm...................................... PL-77
9.4. Một số hình ảnh góc nghệ thuật...........................PL-.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt | Viết đầy đủ | |
1 | BT | Bài tập |
2 | ĐTB | Điểm trung bình |
3 | GDMN | Giáo dục mầm non |
4 | GV | Giáo viên |
5 | GVMN | Giáo viên mầm non |
6 | HĐCG | Hoạt động chắp ghép |
7 | HĐTH | Hoạt động tạo hình |
8 | KN | Kĩ năng |
9 | KNQS | Kĩ năng quan sát |
10 | QS | Quan sát |
11 | TN | Thực nghiệm |
12 | VLTN | Vật liệu thiên nhiên |
Có thể bạn quan tâm!
- Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi - 1
- Phương Pháp Hệ Thống Hóa, Khái Quát Hóa Lí Luận
- Nghiên Cứu Việc Sử Dụng Vật Liệu Thiên Nhiên Trong Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Và Hoạt Động Chắp Ghép Nhằm Phát Triển Kĩ Năng Quan Sát Cho Trẻ
- Khái Niệm Kĩ Năng Quan Sát Của Trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 Tuổi
Xem toàn bộ 175 trang tài liệu này.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người đang sống trong một thế giới mà vạn vật biến đổi với tốc độ khó kiểm soát, cùng với đó là những vấn đề nảy sinh ngày càng phức tạp đòi hỏi chúng ta phải có những kĩ năng (KN) cơ bản để có thể nhanh chóng thích ứng và làm chủ những biến đổi không ngừng ấy. Kĩ năng quan sát (KNQS) là một KN cơ bản không thể thiếu trong các hoạt động của mỗi người, giúp chúng ta giải quyết hiệu quả những vấn đề xảy ra, làm chủ cuộc sống, phát triển và hoàn thiện bản thân. Việc rèn luyện và phát triển KNQS cần được bắt đầu từ rất sớm, ngay khi trẻ còn rất nhỏ, tạo ra một công cụ nhận thức tích cực và góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ, đáp ứng mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non Việt Nam [6]: ―Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những KN sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi‖.
Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là độ tuổi cuối bậc học mầm non, ở độ tuổi này trẻ cần được chuẩn bị những điều kiện tích cực nhất về khả năng nhận thức và sáng tạo để có thể tự tin bước vào trường tiểu học. Phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi sẽ góp phần hình thành ở trẻ sự sẵn sàng tiếp cận và tìm hiểu các đối tượng từ thế giới khách quan, trên cơ sở đó mà tích lũy kinh nghiệm, xây dựng vốn tri thức, biểu tượng để giải quyết nhiệm vụ nhận thức trong hoạt động vui chơi, học tập, lao động và những hoạt động văn hóa xã hội khác ở trường học. Các hoạt động vui chơi, học tập và sinh hoạt lao động đa dạng ở trường mầm non sẽ tạo nên một môi trường lý tưởng với những điều kiện rất thuận lợi để rèn luyện và phát triển óc quan sát (QS) cho trẻ, trong đó phải kể đến một hoạt động có tính chất thẩm mỹ, nghệ thuật như hoạt động tạo hình (HĐTH). Hoạt động tạo hình luôn có sức thu hút, kích thích trẻ tích cực QS các hình ảnh trực quan, các vật thể sinh động đầy sắc màu, hình dáng đa dạng và hấp dẫn để xây dựng hình tượng sáng tạo nghệ thuật.
Hoạt động tạo hình của trẻ mầm non bao gồm các loại hình khác nhau như: Vẽ, Nặn, Xếp dán tranh, hoạt động chắp ghép (HĐCG). Hoạt động chắp ghép là một dạng hoạt động nhận thức, vận động, sáng tạo rất lý thú, phù hợp với trẻ mẫu giáo, mở ra cho trẻ vô vàn cơ hội để nhìn ngắm, tìm kiếm, khám phá, kiến tạo, QS và thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên xung quanh cũng như các sản phẩm sáng tạo mang tính nghệ thuật. Có thể nói, HĐCG chính là trường học để ―Dạy cho trẻ óc QS, dạy cho trẻ biết tái hiện hiện thực xung quanh một cách cặn kẽ và tỉ mỉ‖ [12, tr. 267]. Để tạo nên các sản phẩm tạo hình mang tính sáng tạo trong HĐCG trẻ nhỏ có thể sử dụng nguồn vật liệu tạo hình rất phong phú, đa dạng trong đó nổi bật là vật liệu thiên nhiên (VLTN). Vật liệu thiên nhiên luôn tạo ra những cảm xúc mạnh mẽ, mang đến cho trẻ những bất ngờ, kích thích trẻ tò mò, đặt nhiều câu hỏi trong quá trình khám phá và QS để tìm câu trả lời về những điều chưa biết từ thế giới xung quanh.
Tăng cường cho trẻ tiếp cận với thiên nhiên, hòa mình vào môi trường thiên nhiên để vui chơi và học tập, dạy cho trẻ cách tìm hiểu và sử dụng sáng tạo VLTN trong hoạt động tạo hình nói chung cũng như HĐCG nói riêng chính là một hướng đi phù hợp với định hướng ―Giáo dục vì sự phát triển bền vững‖ mà UNESCO đã và
đang kêu gọi. Sự hiểu biết về thiên nhiên, tình yêu thiên nhiên cũng chính là điều kiện giúp cho óc QS của trẻ hoạt động tích cực, vốn biểu tượng hình tượng nhờ vậy mà phong phú hơn, các ý tưởng sáng tạo trong HĐCG sẽ dễ dàng nảy nở. Vì vậy, có thể khẳng định sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG sẽ tạo ra một môi trường giáo dục vô cùng thuận lợi để rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo.
Trẻ mẫu giáo luôn có nhu cầu QS, khám phá để tìm hiểu và nhận thức mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, các sự kiện xã hội đang diễn quanh mình, để thỏa mãn nhu cầu nhận thức và sáng tạo trong các hoạt động, bao gồm cả HĐCG. KNQS có một vai trò quan trọng giúp trẻ tiếp nhận thông tin, hình thành những hiểu biết và kinh nghiệm về thế giới xung quanh để thích nghi với cuộc sống. Thực tế giáo dục ở các trường mầm non nước ta hiện nay đang cho thấy, việc đầu tư phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5
- 6 tuổi tuy đã được quan tâm, song còn nhiều hạn chế. Nhiều trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi còn thiếu chủ động, thậm chí một bộ phận trẻ khá thụ động trước những nhiệm vụ QS trong các hoạt động vui chơi, học tập mà giáo viên (GV) đưa ra. Nhiều trẻ tỏ ra khá lúng túng trong việc tự tiến hành các thao tác QS, gặp nhiều khó khăn trong việc tự mở rộng vốn hiểu biết về môi trường tự nhiên-xã hội xung quanh nhằm thỏa mãn trí tò mò, hứng thú và nhu cầu nhận thức đang không ngừng phát triển của mình.
Một số khảo sát thực tiễn giáo dục ở các trường mầm non Việt Nam hiện nay cho thấy: việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐTH nói chung và HĐCG nói riêng đã và đang được thực hiện, tuy nhiên hiệu quả của hoạt động này chưa cao. Một số GVMN đã có những sáng kiến thú vị trong việc sử dụng VLTN tổ chức các hình thức HĐTH, tuy nhiên, việc tận dụng loại vật liệu tạo hình này trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm tạo ra một môi trường giáo dục với những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhận thức, đặc biệt là tạo cơ chế cho sự hình thành và phát triển từng bước KNQS cho trẻ chưa được đầu tư bài bản, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu.
Xuất phát từ những lí do nói trên, để góp phần cải thiện, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục - phát triển trẻ em thông qua hoạt động chắp ghép, mở rộng hệ thống phương tiện dạy học cho trẻ mầm non, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài: ―Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi‖.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển KNQS, về HĐCG và nghiên cứu thực trạng sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi đề xuất các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, để từ đó góp phần mở rộng các biện pháp và phương tiện giáo dục trẻ mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi bao gồm một số kĩ năng thành phần, có thể được phát triển thông qua nhiều hoạt động trong đó có HĐCG, sử dụng VLTN trong HĐCG sẽ hỗ trợ việc rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ.
Nếu áp dụng một số biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG theo hướng tăng cường sử dụng nguồn VLTN phong phú, gần gũi để tạo dựng môi trường giáo dục cho HĐCG; tạo những tình huống có vấn đề trong HĐCG nhằm kích thích hứng thú, nhu cầu QS và bồi dưỡng cho trẻ khả năng tìm hiểu VLTN phù hợp với mục đích tạo hình; phối hợp các loại VLTN có hình thái từ đơn giản đến phức tạp trong các hình thức HĐCG nhằm hướng dẫn tiến trình QS đồng thời giúp trẻ tích cực trải nghiệm các phương thức QS khác nhau để khám phá, khai thác các đặc điểm thẩm mỹ, sự đa dạng, độc đáo và tính năng tạo hình của VLTN; tập cho trẻ biết đánh giá hiệu quả hình thành KNQS và sử dụng tích cực VLTN trong HĐCG thì sẽ từng bước hình thành và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu tổng quan và lí luận về phát triển KNQS, hoạt động chắp ghép và sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
6.2. Về mẫu nghiên cứu
- Mẫu cho nghiên cứu thực trạng gồm 150 GVMN và 120 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Mẫu cho nghiên cứu thực nghiệm sư phạm: gồm 30 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mầm non thực hành Hoa Sen thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
6.3. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu:
- Địa bàn nhiên cứu: Khảo sát thực trạng tại 12 trường mầm non trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương; Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm tại lớp mẫu giáo lớn, trường mầm non thực hành Hoa Sen thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Thời gian khảo sát thực trạng: từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018; Thời gian thực nghiệm sư phạm: từ tháng 12/2019 đến hết tháng 3/2020.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận hoạt động: Phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi muốn đạt hiệu quả cao cần thông qua các hoạt động trong đó sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG tạo ra những điều kiện thuận lợi để rèn luyện phát triển KNQS cho trẻ. KNQS được hình thành và
phát triển trong các hoạt động đặc biệt là hoạt động trải nghiệm. Vì thế, muốn phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhà giáo dục cần tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm KNQS trong quá trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN với những đối tượng QS phong phú, hấp dẫn đòi hỏi trẻ phải huy động các giác quan kết hợp quá trình tâm lí và vốn tri thức, hiểu biết mình đã có để thu thập thông tin giải quyết những nhiệm vụ QS đặt ra.
- Tiếp cận hệ thống: KNQS gồm một hệ thống các KN thành phần, phát triển KNQS là một hệ thống các giai đoạn diễn ra theo một trình tự thống nhất, hợp lí. Việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ là một quá trình gồm một hệ thống các thành tố từ việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức, các phương pháp, biện pháp đến đánh giá kết quả hình thành KNQS ở trẻ. Việc xây dựng và tiến hành các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ là một hệ thống thống nhất, giữa các biện pháp có quan hệ, bổ sung cho nhau hướng đến hình thành KNQS cho trẻ.
Tiếp cận trải nghiệm: Giáo dục theo hướng trải nghiệm là phương thức sử dụng các hoạt động giáo dục để trẻ được tham dự, tương tác trực tiếp, được chiêm nghiệm, tích lũy kiến thức, kĩ năng, thái độ từ đó tạo thành kinh nghiệm riêng cho bản thân. Phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi theo hướng trải nghiệm là một quá trình mà ở đó trẻ được trực tiếp tham gia trải nghiệm KNQS trong tổ chức HĐCG sử dụng VLTN theo trình tự sau: (1) trải nghiệm KNQS trực tiếp VLTN nhằm thu thập vốn biểu tượng, hình tượng cho quá trình sáng tạo trong HĐCG; (2) cùng chia sẻ kinh nghiệm QS của mình trong quá trình sử dụng VLTN tổ chức HĐCG; (3) Phân tích, đánh giá, rút ra kinh nghiệm QS cho bản thân; (4) Vận dụng kinh nghiệm QS trong quá trình sử dụng VLTN tổ chức HĐCG và trong cuộc sống.
- Tiếp cận phát triển: Quá trình phát triển KNQS của trẻ phải trải qua các giai đoạn khác nhau, giai đoạn sau dựa trên tiền đề phát triển từ các giai đoạn trước. Khi xây dựng và tiến hành các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhà giáo dục phải hướng tới "vùng phát triển gần nhất" của trẻ, phải dựa trên sự phát triển chung của trẻ và sự phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, khai thác và tận dụng tối đa sự phong phú, đa dạng của các loại VLTN sử dụng trong tổ chức HĐCG với những nhiệm vụ QS từ đơn giản đến phức tạp tương ứng các giai đoạn phát triển KNQS của trẻ 5 – 6 tuổi, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động QS, giúp trẻ đạt được mức độ phát triển KNQS ngày càng cao hơn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2.1.1. Các phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết
- Mục đích của phương pháp: nhằm xây dựng các luận cứ khoa học cho đề tài luận án, xây dựng cơ sở lí luận và định hướng cho công việc nghiên cứu luận án
- Nội dung phương pháp: nghiên cứu các lí thuyết, các vấn đề lí luận cơ bản có liên quan đến đề tài luận án, các kết quả nghiên cứu thực tiễn về vấn đề này...
- Cách tiến hành: tra cứu, thu thập thông tin, tài liệu từ thư viện, internet, các phương tiện thông tin đại chúng. Tổng hợp, phân tích các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan tới luận án.