Một Số Định Hướng Hoàn Thiện Qui Chế Pháp Lý Của Thương Nhân Trong Kinh Doanh Du Lịch

Việc thanh tra kiểm tra đã phát hiện nhiều hướng dẫn viên tự do nhận khách không có hợp đồng, tự ý đặt các dịch vụ nhằm tạo giá rẻ hơn gây phản ứng không lành mạnh

Phần bảo hiểm du lịch cần tách ra và có những qui định cụ thể hơn cho việc thi hành cũng như kiểm soát vì nó còn rất chung chung như trong các điều 35, 40, 45, 50, 60. Ví dụ: "Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản của khách du lịch, thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn hoặc nguy hiểm, rủi ro có thể sảy ra đối với khách du lịch" (khoản 5 Điều 40 Luật Du lịch).

Việc cấp giấy phép có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với sự phát triển về mặt số lượng của khách sạn, kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển du lịch đều cho thấy tác dụng tích cực của sự điều tiết này. Nhưng sau khi chính phủ có quyết định bỏ giấy phép đủ điều kiện kinh doanh khách sạn và chế độ hậu kiểm của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch dẫn đến tình trạng ngành du lịch không quản lý được số lượng và chất lượng hệ thống cơ sở lưu trú.

Sau khi xây dựng xong khách sạn, cơ sở chỉ phải đăng ký hoạt động kinh doanh với sở kế hoạch và đầu tư ở địa phương, không thông báo cho sở quản lý du lịch cùng địa bàn. Do vậy, việc quản lý chất lượng hệ thống cơ sở lưu trú, đặc biệt là của tư nhân qui mô nhỏ không đảm bảo theo đúng qui định của ngành du lịch [26].

Theo báo cáo của Tổng cục Du lịch, sau khi đăng ký kinh doanh, nhiều doanh nghiệp không đóng tiền ký quỹ, cũng không thông báo thời điểm bắt đầu hoạt động với Sở Du lịch địa phương. Điển hình tại thành phố Hồ Chí Minh, có 2.500 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lữ hành tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhưng chỉ 114 doanh nghiệp có thông báo chính thức hoạt động. Việc phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý chuyên ngành du lịch và các sở, ban, ngành liên quan chưa được thực hiện thường xuyên. Do đó, công tác hậu kiểm chưa hiệu quả, nhiều hoạt động trái luật không được xử lý, ngăn chặn kịp thời.

Về việc cấp giấy phép xây dựng qui định yêu cầu xây dựng khách sạn mới phải tuân theo qui hoạch phát triển du lịch, phù hợp về vị trí, qui mô và thứ hạng của khách sạn. Nhưng thực tế, việc xây dựng mới khách sạn chủ yếu là khách sạn tư nhân và khách sạn liên doanh với nước ngoài do bộ kế hoạch và đầu tư hoặc bộ xây dựng cấp phép. Tình trạng này cũng là nguyên nhân làm cho không kiểm soát được số lượng và chất lượng khách sạn, dẫn đến cung cầu mất cân đối, các khách sạn cạnh tranh hạ giá, hiệu quả kinh doanh thấp. Ngoài ra một số địa phương tuy đã có qui hoạch tổng thể phát triển du lịch, nhưng chưa có qui hoạch chi tiết, vì vậy việc cấp giấy phép xây dựng khách sạn vẫn chưa theo qui hoạch.

Việc quản lý giá tại các cơ sở lưu trú chưa phù hợp nên việc quản lý giá chưa đạt kết quả. Hiện nay cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương cũng chỉ áp dụng biện pháp quản lý giá thông qua qui định về việc yêu cầu các khách sạn niêm yết công khai giá bán các hàng hóa, dịch vụ có trong cơ sở lưu trú.

Việc quản lý chất lượng hoạt động của các cơ sở lưu trú chưa được xác định rõ. Chưa có những biện pháp hữu hiệu để xử lý những trường hợp khách sạn phục vụ kém chất lượng họăc vi phạm về chất lượng phục vụ.

Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, công tác quản lý nhà nước đã được phân cấp từ trung ương đến địa phương. Hệ thống quản lý đã từng bước đi vào nề nếp. Tuy nhiên, chức năng quản lý còn bị chồng chéo, hoạt động kinh doanh khách sạn phải chịu sự quản lý của nhiều cơ quan chức năng như: cơ quan công an, tài chính, y tế, văn hoá thông tin, cơ quan thuế, môi trường… sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng này chưa nhịp nhàng, đồng bộ nên nhiều khi gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của các thương nhân.

Tổng cục du lịch là cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về lĩnh vực du lịch và khách sạn. Những năm qua công tác quản lý nhà nước về khách sạn chủ yếu tập trung vào việc tạo lập hành lang pháp lý thông thoáng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

cho hoạt động này. Tuy nhiên, việc đưa ra các chính sách phát triển dài hạn cho hoạt động khách sạn còn chưa được cụ thể, còn ít những chính sách giúp cho kinh doanh khách sạn đạt hiệu quả cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích kinh doanh khách sạn phát triển. Các văn bản quản lý được ban hành khá đầy đủ nhưng hiệu lực thi hành còn hạn chế.

Việc cấp đất và đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú du lịch còn tràn lan, manh mún (điển hình là khu du lịch đảo Cát Bà) đã làm cho chất lượng dịch vụ của cơ sở lưu trú bị xuống cấp, cảnh quan môi trường bị phá vỡ, ô nhiễm gây tình trạng thừa cơ sở lưu trú chất lượng thấp nhưng lại thiếu cơ sở lưu trú chất lượng cao

Quy chế pháp lý của thương nhân trong kinh doanh du lịch tại Việt Nam - 13

Về hạ tầng du lịch, toàn hệ thống khách sạn, buồng của Việt Nam hiện còn quá manh mún, thậm chí Việt Nam không có nổi khách sạn nào đủ lớn cỡ 1.000 phòng, có rất ít địa chỉ đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho số lượng khách của các hội nghị quy mô lớn và Việt Nam dường như chưa đầu tư thích đáng vào thị trường tiềm năng này. Những doanh nghiệp muốn đầu tư cũng không tìm nổi đất đủ rộng để xây khách sạn lớn [26].

Một số chính sách về thuế nhập khẩu còn chưa bình đẳng giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Còn có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế về chế độ thu thuế và vận dụng các chính sách thuế.

Sự phân cấp quản lý và phối hợp trong ngành trong lĩnh vực lưu trú cũng chưa được tập trung. Tại Tổng cục Du lịch, những vấn đề liên quan đến khách sạn do một số vụ khác nhau đảm nhận, ví dụ: vấn đề theo dõi các hoạt động kinh tế, tài chính, giá cả, kế hoạch đầu tư của hệ thống khách sạn do vụ kế hoạch tài chính phụ trách, vấn đề đào tạo nghiệp vụ và đào tạo quản lý khách sạn do vụ tổ chức cán bộ - đào tạo phụ trách, vấn đề tham gia công tác quảng bá, xúc tiến, hội chợ do cục xúc tiến phụ trách… vụ khách sạn chỉ thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khách sạn thông qua việc hướng dẫn hệ thống khách sạn thực hiện các chỉ tiêu về chuyên môn, nghiệp vụ, môi

trường, việc thu lệ phí thẩm định khách sạn, việc chuyển nhà khách nhà nghỉ sang kinh doanh khách sạn. Việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực lưu trú cũng bị cắt rời thành từng mảng công việc, khó có thể thực hiện được một chính sách phát triển đồng bộ. Đôi khi có những vấn đề giải quyết không nhất quán, làm giảm hiệu lực của cơ quan quản lý nhà nước.

Nhiều qui hoạch tổng thể đã được phê duyệt nhưng việc tổ chức triển khai quản lý theo qui hoạch còn hạn chế. Các chính sách điều tiết vĩ mô giúp cho việc triển khai hoạt động kinh doanh lưu trú đạt hiệu quả chưa cao như chính sách về thuế, vay vốn, xuất nhập khẩu… đặc biệt là giá điện, giá nước.

Chương 3‌

một số định hướng và giải pháp hoàn thiện qui chế pháp lý của thương nhân

trong kinh doanh du lịch tại Việt nam


3.1. CƠ SỞ ĐỂ HÌNH THÀNH CÁC ĐỊNH HƯỚNG


Du lịch Việt Nam đang phát triển nhanh chóng thu hút sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư, nhiều loại hình dịch vụ du lịch mới ra đời, sự cạnh tranh trong nước và khu vực ngày càng trở nên gay gắt, yêu cầu về phát triển bền vững, vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch ngày càng trở nên cấp thiết, trước xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ của Việt Nam đòi hỏi phải bổ sung, điều chỉnh nhiều nội dung cho phự hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.

Luật Du lịch đã đáp ứng được yêu cầu thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cũng như đáp ứng được nhu cầu phát triển thực tiễn và tiến trình hội nhập của Việt Nam.

Hoàn thiện qui chế pháp lý trong kinh doanh du lịch nhằm tạo ra những bước đột phá trong phát triển du lịch, dùng du lịch như một công cụ để kích thích đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở những vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và mọi người dân tham gia hoạt động du lịch và được hưởng những lợi ích hợp pháp từ các hoạt động đó luôn được giữ vững. Đồng thời, phát triển du lịch phải đảm bảo nguyên tắc bền vững, tài nguyên du lịch, môi trường du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo, đảm bảo an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia.

Qua việc phân tích những mặt còn hạn chế trong qui chế pháp lý của thương nhân trong kinh doanh du lịch, đặc biệt trong thời gian tới để phù hợp

với xu thế phát triển chung Việt Nam ra nhập WTO cần phải có những chính sách mở cửa cho các chủ thể tham gia kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng. Các chủ thể tham gia kinh doanh du lịch và tham gia các hoạt động liên quan đến du lịch cần thực hiện Luật Du lịch một cách đầy đủ và có hiệu quả hơn. Các địa phương cần tiến hành tổng kết và đánh giá việc thi hành Luật Du lịch từ thực tiễn quản lý và hoạt động ở địa bàn của mình để từ đó có những ý kiến đóng góp thiết thực trong việc ban hành các văn bản pháp luật để hạn chế những tồn tại, bất cập, trong quá trình triển khai những văn bản hướng dẫn thi hành và bổ sung thêm những qui định phù hợp với đòi hỏi của cuộc sống, của thời đại ngày nay.

Để phù hợp với quá trình phát triển của đời sống kinh tế, xã hội, xu hướng của thế giới. Với mục tiêu xây dựng một đạo luật thể chế hoá được nghị quyết của Đảng, thể hiện quan điểm của Đảng và nhà nước đối với sự phát triển du lịch và các yêu cầu đối với sự phát triển lĩnh vực du lịch tương thích với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch trên thế giới hiện nay. Ban hành những văn bản luật rõ ràng, cụ thể đặc biệt là qui chế pháp lý của thương nhân trong kinh doanh du lịch tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho thương nhân kinh doanh, phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, đáp ứng được với thực tế phát triển xã hội, phù hợp với kinh tế thị trường, tương thích với pháp quốc tế mà chúng ta gia nhập và ký kết.

Đồng thời giải quyết được những vướng mắc cơ bản của thực tế hiện nay trong chức năng quản lý của các bộ, ngành và có sự phân công, phân cấp rõ ràng, hợp lý.

Hoàn thiện qui chế pháp lý của thương nhân trong kinh doanh du lịch giúp các chủ thể yên tâm kinh doanh, đầu tư, phát triển tiến tới đạt được các dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế

Việc Việt Nam ra nhập WTO đã làm cho những cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch của đất nước trở lên rõ ràng hơn, qui mô hơn và cấp bách hơn với những nét mới xuất hiện từ vị thế mới của nước ta trong cộng

đồng quốc tế. Các cơ hội và thách thức luôn biến động buộc chúng ta phải có những biến đổi để phù hợp với xu thế mới.

Với mục tiêu phát huy tối đa sức mạnh, lợi thế và tiền năng, đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ hoạt động giữa các lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch, làm tốt vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập. Đảm bảo xây dựng và phát triển văn hoá thể thao và du lịch mang đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh, tiên tiến của thế giới. Tăng cường hội nhập kinh tế và mở rộng hợp tác, giao lưu quốc tế, chủ động đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, quảng bá văn hoá, xúc tiến du lịch trong quá trình hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu. Trước tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu giải trí, hưởng thụ văn hoá của nhân loại, nâng cao thể chất, tinh thần, đời sống ngày càng cao của xã hội.

Phát triển du lịch nhằm bảo tồn và nâng cao giá trị và bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nền tảng tinh thần tiến bộ và lành mạnh luôn gắn kết với việc bảo vệ các giá trị văn hoá với việc khai thác và phát huy giá trị văn hoá, làm phong phú các hoạt động du lịch. Tạo tính mới mẻ, độc đáo, hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế đến Việt Nam. Tìm hiểu truyền thống văn hoá, đất nước, con người Việt Nam.

Trước mắt cơ hội lớn đang mở ra đối với du lịch Việt Nam là tăng khả năng mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ với các đối tác một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử khi xuất hiện trên thị trường trong và ngoài WTO

Chúng ta phải tạo được niềm tin và sức hút mới đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực du lịch, nhất là các nhà đầu tư chiến lược, các công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới có tiềm lực tài chính lớn, tăng vốn đầu tư trực tiếp và ODA. Những cơ hội này sẽ tạo sự đột biến trong quan hệ cung, cầu du lịch. Thực hiện đầy đủ các cam kết của một thành viên của WTO theo qui định sẽ thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ ở trong nước,

khơi dậy tiềm năng to lớn và sức sáng tạo của toàn xã hội cho sự phát triển du lịch nhanh và bền vững.

Theo chuyên gia của Tổ chức Du lịch Thế giới, ngoài những mục tiêu chính như tạo ra một khuôn khổ pháp luật nhằm thúc đẩy và củng cố sự phát triển của du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành tiêu chuẩn nghề, Luật Du lịch còn phải khuyến khích được các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là khu vực kinh tế tư nhân.

Tổng cục Du lịch cần lập chính sách du lịch quốc gia và triển khai chiến lược quốc gia, quảng bá Việt Nam như là một điểm đến. Chiến lược này cần được tăng cường bằng những hoạt động quảng bá độc lập của các doanh nghiệp du lịch và Hãng hàng không Việt Nam.

Các địa phương cần có trách nhiệm thực hiện chiến lược du lịch do tổng cục xây dựng, quản lý hoạt động vui chơi, giải trí, cấp giấy phép vận chuyển khách du lịch; phối hợp, hợp tác với tổng cục trong việc cấp giấy phép cho các đại lý, doanh nghiệp lữ hành cũng như việc quảng bá các di sản.

Qua một số điểm nêu trên có thể nói công tác pháp chế của ngành du lịch vẫn còn nhiều điều cần nhanh chóng bổ sung và triển khai thực hiện. Với sự phát triển của ngành du lịch và hoạt động đầu tư đang sôi nổi như hiện nay. Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch cần đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Du lịch nhằm giải quyết hiệu quả những vướng mắc trong công tác quản lý và kinh doanh du lịch.


3.2. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUI CHẾ PHÁP LÝ CỦA THƯƠNG NHÂN TRONG KINH DOANH DU LỊCH

* Khuyến khích phát triển du lịch như một ngành kinh tế mũi nhọn

Trong những năm gần đây Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế có sức tăng trưởng mạnh mẽ nhất khu vực Đông Nam Á và đặc biệt với sự kiện trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam đang dần khẳng định vị

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 06/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí