Được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, được quyền tham mưu giúp đỡ cho Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức cán bộ đáp ứng yêu cầu kinh doanh sản xuất của đơn vị.
- Phối hợp với các phòng kế hoạch kinh tế - tài chính phân phối điều tiết lợi nhuận, tiền lương, chế độ của Nhà nước.
- Thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên như tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, hưu trí...
- Chỉ đạo trực tiếp công tác thanh tra bảo vệ của công ty.
Phòng kế hoạch kinh tế - tài chính
Được sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc thực hiện theo dõi quan sát bộ hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty.
- Đảm bảo sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Có trách nhiệm thanh toán công nợ của công ty.
- Giao kế hoạch chỉ tiêu hàng năm doanh thu cho các phòng kinh doanh.
- Thực hiện việc phản ánh mọi hoạt động kinh doanh, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp, giám sát và quản lý chặt chẽ. Phòng kế hoạch kinh tế - tài chính có nghĩa vụ tập hợp các số liệu cho các đơn vị thành viên, chi nhánh báo lên từ đó cung cấp cho Giám đốc những thông tin cần thiết sớm đưa ra phương hướng kế hoạch trong kỳ sau.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán, thống kê theo pháp luật hiện hành, chế độ báo cáo định kỳ hoặc bất thường theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty than Việt nam. Chịu trách nhiệm tính chính xác của các báo cáo đó.
Phòng xuất khẩu than và hợp tác quốc tế
Là phòng được điều hành trực tiếp từ Giám đốc với nhiệm vụ giao dịch, mua bán và ký kết hợp đồng thực hiện các hợp đồng xuất khẩu than sang nhiều nước khác nhau trên thế giới như thị trường than Tây Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Bungari và Châu Mỹ La Tinh… Phòng xuất khẩu than đem lợi nhuận về cho công ty khá lớn chiếm tới 30% doanh thu của công ty và hiện nay công ty còn muốn đẩy
con số này lên cao hơn nữa. Làm dịch vụ uỷ thác cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt nam xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ than…
Trung tâm xuất khẩu lao động
Phòng có nhiệm vụ chuẩn bị nguồn nhân lực và thực hiện các hợp đồng về hợp tác lao động quốc tế. Hiện nay các thị trường lao động mà công ty khai thác được đó là Đài Loan, Nhật bản, Malaysia. Trước đây, chỉ có một phòng xuất khẩu lao động quốc tế do hợp đồng xuất khẩu ngày càng nhiều nên phòng xuất khẩu lao động đã chia làm hai phòng để tiện việc sắp xếp giao dịch và quản lý, bảo vệ người Việt nam đi lao động ở nước ngoài sao cho có lợi nhất cho người lao động. Phòng xuất khẩu lao động 1 quản lý thị trường lao động Đài Loan. Phòng xuất khẩu lao động 2 quản lý thị trường lao động Nhật Bản, Malaysia.
Phòng kiểm toán nội bộ
Để đảm bảo tính trung thực và mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính công ty đã bố trí một cán bộ kế toán có đủ kinh nghiệm để làm kiểm toán nội bộ. Phòng kiểm toán nội bộ thực hiện dưới sự quản lý của Giám đốc nhưng chịu sự quản lý của cấp trên về mặt nghiệp vụ.
Phòng hành chính quản trị tổng hợp.
Thực hiện mọi sự chỉ đạo của Giám đốc về quản lý tài sản và điều hành các phương tiện vận tải, văn thư lưu trữ. Đáp ứng các yêu cầu kinh doanh sản xuất của công ty, lưu trữ toàn bộ các loại văn bản của cơ quan Nhà nước, Tổng công ty than Việt nam và cũng là nơi tiếp nhận phát hành các loại văn bản cho các đơn vị khác có liên quan.
Phòng nhập khẩu 1
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh và nhận nhập khẩu uỷ thác các loại vật tư, thiết bị phụ tùng, xe máy, phương tiện vận tải và theo dõi thực hiện các đơn đặt hàng từ thị trường Singapore.
Phòng nhập khẩu 2
Thực hiện các hợp đồng nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh các loại vật tư thiết bị phụ tùng từ thị trường các nước tư bản như Australia, Hàn Quốc các nước Đông Nam Á và Tây Âu .
Thực hiện việc nhập khẩu vật tư thiết bị đồng bộ cho hai xí nghiệp tuyển than Hòn Gai và Cửa Ông.
Phòng nhập khẩu 3
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh và nhận nhập khẩu uỷ thác các loại vật tư thiết bị phục vụ cho các mỏ khai thác than hầm lò từ thị trường Trung Quốc, Ba Lan.
Phòng nhập khẩu 4
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh và nhập khẩu uỷ thác các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho các mỏ than lộ thiên từ tất cả các thị trường (Trừ thị trường Singapore).
Phòng nhập khẩu 5
Đây là phòng kinh doanh tổng hợp, phòng thực hiện các hợp đồng kinh doanh ngoài ngành chủ yếu là các loại vật tư, thiết bị , phụ tùng và hàng tiêu dùng theo nhu cầu của thị trường trong nước cũng như máy hút bụi, máy điều hoà, xe máy…
Chi nhánh Coalimex Quảng Ninh
Là nơi thực hiện việc giao nhận than giữa các đơn vị có than xuất khẩu với các hãng vận tải, do khách hàng nước ngoài chỉ định đến nhận hàng tại Cảng Cửa Ông và Hòn Gai theo hợp đồng đã ký của Tổng công ty và Coalimex. Ngoài ra chi nhánh Coalimex Quảng Ninh còn tự khai thác tìm kiếm các đơn đặt hàng uỷ thác xuất khẩu than sang Trung Quốc và nhập khẩu kinh doanh các loại vật tư thiết bị dưới sự chỉ đạo của công ty.
Chi nhánh Coalimex thành phố Hồ Chí Minh
Được sự uỷ quyền của Giám đốc công ty thực hiện trực tiếp ký các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hay những đơn đặt hàng về vật tư thiết bị tổng hợp có giá trị dưới 100.000 USD và đồng thời kinh doanh một xưởng sản xuất nước đá ăn sạch.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty Coalimex nói chung được thực hiện rất rõ ràng, các phòng kinh doanh thực hiện việc đàm phán ký kết với với bạn hàng theo đúng chức năng và thị trường được giao theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ của từng phòng kinh doanh là : Xây dựng kế hoạch xuất, nhập khẩu, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi đựoc công ty phê duyệt, tự mình tìm kiếm các hợp đồng xuất, nhập khẩu kinh doanh hoặc uỷ thác…
Các phòng kinh doanh, các chi nhánh trực thuộc có trách nhiệm phải thường xuyên cung cấp đầy đủ các thông tin chứng từ cho phòng kế hoạch kinh tế - tài chính để phòng kịp thời hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Sơ đồ 2 : Mô hình bộ máy quản lý của công ty Coalimex
Nguồn : www.coalimex.vn
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Coalimex là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt nam. Chính vì vậy, mà hoạt động kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu phục vụ cho ngành than Việt nam.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu than và nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị, thuốc nổ phục vụ ngành than. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh như vậy, công ty Coalimex đã tổ chức hoạt động kinh doanh như sau:
Ngoài hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phục vụ ngành than công ty còn có các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài ngành than theo đúng nhu cầu của thị trường, xuất khẩu lao động quốc tế, sản xuất kinh doanh một xưởng sản xuất nước đá ăn sạch tại thành phố Hồ Chí Minh. Song hoạt động chủ yếu của công ty vẫn là xuất khẩu than, nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phục vụ quá trình khai thác và chế biến than.
Hàng năm lượng than mà công ty xuất khẩu ra thị trường thế giơí đạt tới
500.000 tấn trị giá trên 15.000.000 USD. Loại than mà công ty thường xuất khẩu là
ANTRACITE. ANTRACITE Việt nam là loại than có chất lượng cao, độ tro thấp và hàm lượng lưu huỳnh thấp. Than ANTRACITE được công ty xuất khẩu phần lớn sang thị trường các nước Tây Âu, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Bungari và châu Mỹ La Tinh…
Nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ ngành than dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty than Việt nam theo cơ chế đấu thầu. Đồng thời công ty còn tìm kiếm đối tác khác để nhập khẩu các loại hàng hoá ngoài ngành phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ kinh doanh mà công ty có các nhiệm vụ khác nhau. Trong điều kiện hiện nay thì công ty có những nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Xuất nhập khẩu than mỏ, các sản phẩm chế biến từ than, xuất khẩu vật tư thiết bị; hàng hoá sản xuất, khai thác của Công ty và làm dịch vụ cho các đơn vị.
- Nhận nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng, xe máy, phương tiện vận tải, kim khí, nguyên vật liệu hoá chất cho sản xuất công nghiệp, hàng tiêu dùng.
- Sản xuất kinh doanh than, hàng mỹ nghệ than, vật liệu xây dựng, vận tải thuỷ, bộ, vật tư hàng hoá.
- Hợp tác lao động quốc tế: Tìm kiếm việc làm và đưa người Việt nam đi lao động và đào tạo có thời hạn ở nước ngoài, hợp tác chuẩn bị nguồn nhân lực.
- Đại lý bán vật tư, phụ tùng, xe máy, hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, vật liệu xây dựng.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây ( 2006-2008)
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Coalimex 2006 – 2008
Đơn vị: VNĐ
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | |
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 582.883.955.894 | 295.695.347.384 | 418.013.371.190 |
2.Các khoản giảm trừ doanh thu | 17.051.410 | 6.414.453 | - |
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 582.866.904.484 | 295.688.932.931 | 418.013.371.190 |
4. Giá vốn hàng bán | 516.529.564.075 | 199.877.183.431 | 293.185.889.612 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mục Đích Của Quản Trị Hàng Tồn Kho
- Biểu Đồ Ngân Lưu Thanh Toán Khoản Phải Trả
- Một Số Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Ròng Của Doanh Nghiệp
- Cơ Cấu Tiền Khoản Phải Trả Của Công Ty Coalimex Từ Năm 2006-2008
- Chỉ Tiêu Đánh Giá Khoản Phải Thu Của Công Ty Coalimex
- Mục Tiêu Phương Hướng Phát Triển Của Công Ty Trong Thời Gian Tới
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
66.337.340.409 | 95.811.749.500 | 124.827.481.578 | |
6. Doanh thu hoạt động tài chính | 2.292.328.905 | 4.329.043.249 | 16.044.886.455 |
7. Chi phí hoạt động tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay | 5.472.692.082 4.715.574.325 | 2.100.544.724 | 16.170.623.935 9.039.735.678 |
8. Chi phí bán hàng | 28.517.663.977 | 49.658.909.134 | 65.255.516.164 |
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 16.824.171.044 | 29.509.711.168 | 33.490.910.169 |
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | 17.815.142.211 | 18.871.627.723 | 25.955.317.765 |
11. Thu nhập khác | 1.097.606.709 | 449.774.835 | 2.137.551.738 |
12. Chi phí khác | 200.999.515 | 169.291.431 | - |
13. Lợi nhuận khác | 896.607.194 | 280.483.404 | 2.137.551.737 |
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế | 18.711.749.405 | 19.152.111.127 | 28.092.869.502 |
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành | - | 2.681.295.557 | 3.933.001.730 |
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp | 18.711.749.405 | 16.470.815.570 | 24.159.867.772 |
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu | 9.355,87 | 8.235,41 | 12.079,93 |
Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Coalimex 2006-2008
Bảng 1 cho thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Coalimex trong 3 năm vừa qua tương đối tốt, công ty làm ăn có lãi, doanh thu trong các hoạt động kinh doanh được nâng cao đặc biệt trong hoạt động đầu tư tài chính.
Về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu của hoạt động này năm 2007 giảm 49,27% so với năm 2006 nhưng lợi nhuận thu về lại tăng 44,43% so với năm 2007. Có điều này là do giá vốn hàng bán của các sản phẩm và dịch vụ năm 2006 là khá cao, mặc dù doanh thu cao nhưng lợi nhuận thu về lại không nhiều, năm 2007 tuy quy mô kinh doanh trong lĩnh vực này không cao nhưng do làm ăn hiệu quả, biết tính toán, nên lợi nhuận thu về lại gần gấp 2 lần năm trước đó. Năm 2008 là năm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt kết quả cao nhất, do biết cân đối giữa doanh thu và giá vốn hàng bán, không phát sinh các khoản giảm
trừ doanh thu nên năm này công ty đã đạt lợi nhuận là 124.827.481.578 VNĐ, tăng 30,28% so với năm 2007 và 88,17% so với năm 2006.
Về hoạt động đầu tư tài chính, chủ yếu là hoạt động đầu tư chứng khoán và
đầu tư địa ốc, hoạt động này ngày càng phát triển mạnh mẽ với số lượng tòa nhà do công ty đầu tư xây dựng ngày càng nhiều cùng với đó là sự tăng trưởng đến chóng mặt về doanh thu của hoạt động đầu tư tài chính. Với doanh thu 2.292.328.905 VNĐ năm 2006, doanh thu đã tăng trưởng 88,85% lên 4.329.043.249 VNĐ vào năm 2007 và tăng vọt 270% vào năm 2008 vừa qua với doanh thu là 16.044.886.455 VNĐ.
Mặc dù phải chịu ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế thế giới xuống dốc nhưng công ty Coalimex vẫn làm ăn hiệu quả, thu được những thành tựu đáng kể với lợi nhuận thuần của công ty vẫn tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2006 doanh nghiệp đạt tổng lợi nhuận là 18.711.749.405 VNĐ, lợi nhuận giảm nhẹ vào năm 2007 với 16.470.815.570 VNĐ và tăng 46,68% vào năm 2008 với tổng lợi nhuận là 24.159.867.772 VNĐ.
II. Tình hình quản trị vốn lưu động ròng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex
1. Cơ cấu vốn lưu động ròng của công ty
1.1. Cơ cấu tiền mặt
Bảng 2: Cơ cấu tiền mặt của công ty Coalimex từ năm 2006-2008
Đơn vị: VNĐ
2006 | 2007 | 2008 | ||||
31/12/2006 | % | 31/12/2007 | % | 31/12/2008 | % | |
Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi NH Cộng | 671.110.187 40.977.421.930 41.648.421.930 | 1,61% 98,39% 100% | 1.119.741.861 62.400.470.861 63.520.212.722 | 1,79% 98,21% 100% | 681.051.372 75.785.771.846 76.466.823.218 | 0,89% 99,11% 100% |
Nguồn: Bảng cân đối kế toàn của công ty Coalimex từ năm 2006-2008
Khoản mục này của công ty bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Có thể nói tiền như là mạch máu trong cơ thể bởi nó được lưu chuyển liên tục hàng giờ, hàng ngày…nó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục.
Qua bảng 2 ta thấy phần lớn vốn bằng tiền của công ty đều ở dạng tiền gửi ngân hàng, tại 31/12/2006 là 98,39% và ở cùng thời điểm năm 2007 là 98,21%, năm 2008 là 99,11% trong tổng số vốn bằng tiền. Công ty duy trì một lượng vốn bằng tiền tương đối nhiều để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty.
Vào năm 2007 tiền gửi ngân hàng của công ty là 62.400.470.86VNĐ tăng 21.423.048.931VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 52,28% so với cùng thời điểm năm 2006. Điều này dẫn đến việc tăng lượng vốn bằng tiền của công ty năm 2007 lên 21.871.790.792 VNĐ tương ứng với 52,51% so với năm 2006. Năm 2008, lượng vốn lưu động ròng bằng tiền của công ty tăng 20,38% so với năm 2007. Đó là do chủ yếu lượng tiền gửi ngân hàng tăng lên là 13.385.300.985VNĐ với tỷ lệ tăng tương ứng 21,45%. Còn lượng tiền mặt tại quỹ lại có hiện tượng giảm đi, giảm 438.690.489 VNĐ với tỷ lệ giảm tương ứng là 39,17%.
1.2 Cơ cấu khoản phải thu
Bảng 3: Cơ cấu khoản phải thu công ty Coalimex từ năm 2006-2008
Đơn vị: VNĐ
2006 | 2007 | 2008 | ||||
31/12/2006 | % | 31/12/2007 | % | 31/12/2008 | % | |
Phải thu KH Trả trước cho người bán Các khoản phải thu khác -Tạm ứng | 258.393.737.378 7.289.449.093 718.928.195 616.247.529 | 97% 2,73% 0,27% 0,23% | 183.976.258.003 24.251.867.765 42.068.647 - | 88.33% 11,64% 0,03% - | 155.855.515.192 35.739.359.008 1.102.211.297 - | 80,88% 18,55% 0,57% - |