Mức Tiết Kiệm Vốn Do Tăng Tốc Độ Luân Chuyển Vốn Lưu Động

Mdt, Msx, Mlt: Mức luân chuyển vốn lưu động dùng để tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.

Khi tính hiệu suất luân chuyển của từng bộ phận vốn lưu động, cần phải dựa theo đặc điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định mức luân chuyển cho từng bộ phận vốn. Ở khâu dự trữ, mức luân chuyển để tính hiệu suất vốn là tổng số phí tổn, tiêu hao về nguyên liệu, vật liệu trong kỳ vì mỗi khi nguyên, vật liệu được đưa vào để sản xuất thì vốn lưu động hoàn thành giai đoạn tuần hoàn của nó. Tương tự như vậy, mức luân chuyển vốn lưu động dùng để tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu sản xuất là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho (giá thành sản xuất sản phẩm), và ở khâu lưu thông là tổng giá thành tiêu thụ sản phẩm..

2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Mức tiết kiệm tuyệt đối và Mức tiết kiệm tương đối.

2.2.1. Mức tiết kiệm tuyệt đối

Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Với mức luân chuyển vốn không thay đổi, song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn, cũng như có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để dùng vào mục đích khác. Lượng vốn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động.

Mức tiết kiệm tuyệt đối có công thức tính như sau:

V M1 K


VLĐBQ


VLĐBQ


VLĐBQ


Trong đó:

tktd

360

1 0 1 0

Vtktđ: Số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.

VLĐBQ0, VLĐBQ1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.

M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch.

K1 : Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.

2.2.2. Mức tiết kiệm tương đối

Mức tiết kiệm tương đối có được là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lưu động (tạo ra một doanh thu thuần lớn hơn) song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động.

Mức tiết kiệm tương đối được tính theo công thức:

V M1 K

K


Trong đó:

tktgd

360 1 0

Vtktgđ: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối do tăng vòng quay vốn lưu động.

M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (doanh thu thuần) năm kế hoạch.

K0, K1: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, năm kế hoạch.

2.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động



Vốn lưu động bình quân

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Doanh thu thuần

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Sông Đà 11 - 4


Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.

2.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động


Lợi nhuận trước thuế (Hoặc sau thuế thu nhập)

Hệ số sinh lời của vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân


Chỉ tiêu này chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Với việc nghiên cứu về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phần nào thấy được tầm

quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có mặt hầu hết trong các khâu của chu kỳ kinh doanh từ dự trữ, đến sản xuất, lưu thông. Việc quản lý và sử dụng tốt vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản mà các doanh nghiệp thường dựa vào để ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các nhà quản lý khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì cần xem xét tới các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

3.1.Căn cứ mục đích kinh doanh của doanh nghiêp


Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục đích là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính ngắn và dài hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và cũng là một yếu tố có ảnh hưởng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Với bản chất và định hướng như vậy, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp khiến cho yêu cầu phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một yêu cầu khách quan, không thể thiếu và gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.

3.2. Căn cứ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Như ta đã biết, một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn. Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là

một phần quan trọng để cấu thành nên cơ cấu vốn của doanh nghiệp và nó xuất hiện trong hầu hết các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh: từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông.

Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất không bị gián đoạn. Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm được liên tục, nhịp nhàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn ngắn, vòng quay vốn lưu động cao giúp vốn lưu động luân chuyển hiệu quả. Với vai trò quan trọng như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lư động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.

3.3. Căn cứ ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo. Điều này sẽ khiến cho doanh nghiệp có đủ năng lực để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi, doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng quy mô sản xuất. Điều này sẽ làm cho năng suất của doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao và đời sống của cán bộ công nhân viên sẽ được nâng cao. Từ đó sẽ tạo ra động lực cho nền kinh tế cũng như đóng góp cho nhà nước một khoản ngân sách đáng kể.

Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng tới nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm ra các

biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp.

3.4. Căn cứ vào thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả là do nhiều nguyên nhân. Có cả nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động thấp, mức sinh lợi kém, và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát, không kiểm soát được vốn lưu động dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp nhà nước, do chịu ảnh hưởng của cơ chế bao cấp trước đây mà có kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém và nhiều doanh nghiệp nguyên nhân là do sự yếu kém trong công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng, dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn.

Để hoàn thành công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, yêu cầu phải nâng cao năng lực quản lý tài chính nói chung, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và còn có ý nghĩa chung với nền kinh tế quốc dân.

III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG‌

1. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tối đa hóa việc sử dụng vốn lưu động nói riêng và quản lý tài chính nói chung nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần:

Hoạt động hướng tới hiệu quả kinh tế, tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng mục đích, đúng phương hướng, kế hoạch kinh doanh mà mình đã đề ra.

Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về quản lý tài chính, kế toán…

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

2.1. Các nhân tố lượng hóa

Các nhân tố lượng hóa là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt số lượng. Có thể dễ dàng thấy đó là các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp), vốn lưu động bình quân trong kỳ, các bộ phận vốn lưu động…

Vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý tài sản lưu động một cách khoa học. Quản lý tài sản lưu động được chia thành 3 nội dung quản lý chính: quản lý dự trữ, tồn kho; quản lý tiền mặt và chứng khoán có độ thanh khoản cao; quản lý các khoản phải thu.

2.1.1. Quản lý dự trữ, tồn kho

Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho gồm 2 loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu, mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Quản lý nguyên vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do vậy doanh nghiệp tính toán dự trữ một lượng nguyên vật liệu hợp lý, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn, gây ra các hậu quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục.

Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ, do những chính sách thị trường của doanh nghiệp…đã hình thành nên bộ phận thành phẩm tồn kho.

Hàng hóa dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 2 bộ phận như trên nhưng thông thường trong quản lý, chúng ta tập trung vào bộ phận thứ nhất, tức là nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.

Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm mục đích xác định mức dự trữ tối ưu:

Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ (Economic Ordering Quantity)5

Mô hình này dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hóa là bằng nhau.

Theo đó, mức dự trữ tối ưu sẽ là:


2 D C2 C1

Q*


Trong đó:

Q : Mức dự trữ tối ưu.



5 http://www.vocw.udn.vn/content/m10608/latest/

D : Toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng.

C2 : Chi phí mỗi lần đặt hàng ( chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa)

C1 : Chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa ( chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…)

Thời điểm đặt hàng mới

Ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho lượng hàng mới nhưng trong thực tế, hầu như không bao giờ như vậy. Nhưng nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm cho lượng nguyên liệu tồn kho tăng lên. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới sao cho phù hợp.

Thời điểm đặt hàng mới = Số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày x Độ dài thời gian giao hàng

Lượng dự trữ an toàn

Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động không ngừng. Do đó, để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng. Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ) doanh nghiệp còn sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0.

Theo phương pháp này, các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó, họ sẽ tiến hành huy động những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này sẽ giảm tới mức thấp nhất chi phí cho dự trữ. Tuy nhiên, phương pháp này tạo ra sự rằng buộc các doanh nghiệp với nhau, khiến các doanh nghiệp đôi khi mất chủ động trong sản xuất kinh doanh.

2.1.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán có độ thanh khoản cao

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí