Bảng 2.16: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành < 1 chứng tỏ TSLĐ mà Công ty đang sử dụng không đủ trả nợ ngắn hạn (Thông thường mức thanh toán hiện hành được chấp nhận là 2).Tức là ở năm 2010 nếu Công ty đem tất cả tài sản lưu động của mình ra để trả nợ ngắn hạn thì cũng chỉ trả được 81% số nợ này. Còn 19% rất có thể Công ty sẽ phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán. Qua đó Công ty cần phải chú ý hơn nữa đến việc quản lý và sử dụng các khoản nợ ngắn hạn, làm sao để có thể giảm đến mức thấp nhất các khoản nợ vay và phải sử dụng các khoản vốn vay một cách có hiệu quả nhất.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng rất thấp: 0,55 ở đầu kỳ và 0,51 ở cuối kỳ. Hệ số này chỉ ra rằng phần vốn lưu động đã đầu tư quá nhiều vào hàng hóa tồn kho. Lúc cần thiết Công ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn nếu không bán các tài sản với giá thấp hoặc sử dụng các biện pháp bất lợi khác để trả nợ.
Ngoài ra, các nhà quản lý còn quan tâm đến các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất các khoản nợ ngắn hạn, đó là vốn bằng tiền. Nó được thể hiện qua chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty có xu hướng tăng lên trong 2 năm vừa qua. Tuy nhiên, để thanh toán ngay 1 đồng nợ ngắn hạn thì năm 2009 chỉ có 0,025 đồng, năm 2010 có 0,03 đồng. Qua đó cho thấy việc hạn chế trong khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn bằng tiền của Công ty, Công ty không thể chủ động trong các công việc chi tiêu hàng ngày bằng tiền mà không phải gặp các áp lực trong thanh toán tức thời. Lượng tiền dự trữ tại Công ty ít là do lượng vốn lưu động đã đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho và các khoản phải thu trong khi việc sử dụng vốn lưu động còn có sự lãng phí. Điều này đã làm cho số vòng quay vốn lưu động bị chậm lại, hiệu quá sử dụng chưa cao. Vì vậy, để quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, Công ty cần chú ý đến việc quản lý lượng tiền mặt dự trữ tại đơn vị., cần có các biện pháp thu hồi các khoản nợ khó đòi từ phía khách hàng, đại lý để có thể cải thiện được tình hình thanh toán các khoản nợ, nhằm nâng cao tỷ suất khả năng thanh toán của đơn vị mình ở mức phù hợp, củng cố, nâng cao uy tín của Công ty và đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
2.3. Đánh giá tình hình quản lý và sủ dụng vốn lưu động tai Công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang trong thời gian qua.
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Đt
- Phân Tích Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Ở Công Ty.
- Phân Tích Tình Hình Quản Trị Vốn Bằng Tiền Và Một Số Tslđ Khác.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại công ty TNHH điện tử tin học Phúc Quang - 9
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại công ty TNHH điện tử tin học Phúc Quang - 10
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
2.3.1. Một số thành tựu.
Những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn thách thức, Công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang đã có nhiều cố gắng vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định và ngày càng phát triển, thể hiện ở mức tăng cao hàng năm của sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Ban Giám đốc Công ty luôn quan tâm coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Sự phát triển lành mạnh và bền vững của Công ty trong thời gian qua phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty. Cụ thể trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động, Công ty đã làm được một số việc đáng biểu dương như:
Thứ nhất: Tình hình quản trị các khoản phải thu đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công ty đã đề ra chính sách tín dụng thương mại đúng đắn và linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ các khoản phải thu của Công ty năm 2010 so với năm 2009 giảm 4,96% nhưng vẫn không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2010 vẫn tăng 3,08% so với năm 2009.
Hiện nay, Công ty vẫn áp dụng hình thức bán hàng trả chậm để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên Công ty chỉ cho thanh toán chậm đối với những bạn hàng quen biết, có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh.
Trước khi bán chịu cho khách hàng Công ty cũng có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Trước tiên Công ty xem xét tìm hiểu kỹ khách hàng. Khi chấp nhận bán chịu, Công ty yêu cầu khách hàng đặt cọc hoặc có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng về thời hạn thanh toán, hình thức xử phạt khi không trả nợ đúng hạn.
Với những biện pháp như trên, trong năm 2010 các khoản phải thu của Công ty đã giảm được 1.111.357 ngàn đồng. Trong khi vốn của Công ty còn thiếu và phần lớn phải đi vay thì việc giảm được số vốn bị chiếm dụng là điều rất có ý nghĩa và nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Thứ hai: Tài sản lưu động luôn đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục. Trong năm qua, Công ty không để xảy ra tình trạng phải thiết vật tư hàng hoá dự trữ kể cả khi tình hình sản xuất có biến động lớn. Vào những tháng sản phẩm được tiêu thụ mạnh hoặc khi có những đơn đặt hàng lớn thì sản lượng của Công ty có thể tăng gấp đôi so với mức bình thường. Khi đó công tác tổ chức cung ứng vật tư hàng hoá vẫn đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu kinh doanh. Việc đảm bảo cho quá trình cung ứng hàng hoá, vật tư không bị gián đoạn đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch kinh doanh hàng năm, là cơ sở để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Thứ ba: Tình hình quản lý vốn bằng tiền có nhiều chuyển biến tích cực:
Năm 2010, giá trị vốn bằng tiền của Công ty đã tăng được 404.004 nghìn đồng, tỉ lệ tăng 30,26% so với năm 2009. Nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng của việc lưu giữ tối ưu một lượng tiền mặt dùng để trang trải các khoản nợ lương, mua nguyên vật liệu, nợ thuế ... hay dùng để trả các khoản nợ vay ngắn hạn ngân hàng Công ty đã cố gắng duy trì và phát triển thêm một lượng vốn bằng tiền nhất định.
Ngoài ra, trong những năm qua, Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng. Điều này đã giúp Công ty gặp nhiều thuận lợi hơn trong
việc vay vốn và thanh toán. Đồng thời Công ty cũng tổ chức tốt mối quan hệ với
nguồn cung ứng, giữ vững và mở rộng nguồn tiêu thụ sản phẩm.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên, tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang còn tồn tại nhiều bất cập. Điều này đã và đang làm cho tình hình tài chính ở Công ty trở nên căng thẳng. Đây chính là nguyên nhân kìm hãm quá trình hoạt động kinh doanh và trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty.
Những tồn tại đó biểu hiện trên các mặt như:
Thứ nhất: Vốn lưu động của Công ty còn tồn đọng dưới dạng hàng hoá tồn kho quá lớn (chiếm 36,24% VLĐ năm 2010), làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn. Trong điều kiện các hợp đồng cung ứng hàng hoá cho khách hàng không có biến động lớn mà hàng tồn kho năm 2010 so với năm 2009 lại tăng 9,36% là điều chưa hợp lý.
Thứ hai: Kỳ thu tiền bình quân còn quá cao (171 ngày năm 2010) chứng tỏ Công ty bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, có quá nhiều các khoản nợ khó đòi. Kỳ thu tiền bình quân lớn làm giảm khả năng thu hồi và phát triển lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ ba: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh không tốt. Công ty đang mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn, giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán của Công ty .
Thứ tư: Công tác quản lý vật tư tài sản chưa chặt chẽ. Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý đã tăng đột biến vào năm 2010, lượng tăng là 67.713.980 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 494,35%. Tuy Công ty chỉ có một vài cơ sở nhưng số tài sản thiếu này là hoàn toàn do nguyên nhân chủ quan trong công tác tổ chức quản lý không tốt , ý thức bảo quản giữ gìn vật tư tài sản của người lao động trong Công ty chưa cao.
Thứ năm: Tuy công tác quản trị vốn tiền mặt đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vốn tiền mặt còn ít, không đảm bảo thanh toán ngắn hạn. Mức vốn tiền mặt của Công ty tại thời điểm 31/12/2010 là 1.739.299 nghìn đồng, chiếm 3,75% giá trị vốn lưu động. Dẫu biết rằng mục tiêu trong quản lý tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ nhưng vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, giúp Công ty có thể mua hàng hóa với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi. Nguyên nhân của tình trạng không đủ lượng tiền mặt cần thiết, khả năng thanh toán thấp của Công ty hoàn toàn là nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ công tác quản trị vốn lưu động trong Công ty. Cụ thể do lượng vốn lưu động nằm ứ đọng trong hàng tồn kho và các khoản phải thu quá lớn. Tỷ trọng 2 khoản này chiếm tới 82,18% (tính đến 31/12/2010). Do vậy, khả năng thanh toán của Công ty thấp là kết quả tất yếu.
Thứ sáu: Công tác lập dự phòng không được quan tâm đúng mức Trong kinh doanh không phải lúc nào cũng “thuận buồm xuôi gió” do đó không phải khi nào Công ty cũng thu hồi được tất cả các khoản phải thu của khách hàng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường giá cả vật tư hàng hoá cũng luôn biến động dù ít hay nhiều.
Do vậy, việc xác định và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi là việc rất cần thiết. Nó sẽ đem lại lợi ích thiết thực cho Công ty trên cả khía cạnh tài chính và thuế khoá. Việc Công ty đã không lập các khoản dự phòng là một thiếu sót và nó đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Nói tóm lại, trong những năm qua, tuy Công ty đã có nhiều cố gắng tìm mọi biện pháp tháo gỡ khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh song trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động vẫn còn một số vấn đề tồn tại. Do vậy, Công ty cần nhanh chóng đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những tồn tại trên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên cơ sở phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động, phân tích
các đặc diểm chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cùng với
những tồn tại và hạn chế của Công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang. Việc tiếp cận, nghiên cứu và tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty là điều hết sức cần thiết. Song với vị trí là một sinh viên, trong khả năng giới hạn về thời gian và kiến thức, em chỉ xin đưa ra một số giải pháp nằm khắc phục các thiếu sót quan trọng và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Kết luận chương 2:
Trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu về công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang và những số liệu thu thập thực tế, chương 2 của luận văn đã đi sâu vào các nội dung:
- Giới thiệu tìm hiểu về công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang: Trong đó đi sâu giới thiệu về nghành nghề sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức để có cái nhìn tổng quát về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang: Từ những số liệu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, kết hợp với tính toán, so sánh để đánh giá tình hình biến động nguồn vốn lưu động tai công ty.
Qua phân tích trên cơ sở số liệu kế toán tại công ty nhằm có cái nhìn cụ thể về tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty và đưa ra những mặt còn hạn chế để có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm tới.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐT TH PHÚC QUANG
Năm 2010 công ty vẫn giữ vững sự phát triển và cơ bản đạt được những mục tiêu đề ra, doanh thu và lợi nhuận tăng hơn so với năm trước. Trong năm nay và các năm tới Công ty sẽ xây dựng, ổn định cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty; Hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống quản lý, phấn đấu thiết lập đầy đủ điều kiện để xây dựng Công ty trở thành một trong những đơn vị vững mạnh có thương hiệu hàng đầu trong ngành.
Với mục tiêu chiến lược là phát huy thế mạnh và kinh nghiệm hiện có xây dựng truyền thống của công ty kết hợp với sức trẻ, nhiệt huyết, năm 2011 Công ty sẽ ưu tiên mở rộng thị phần tại Buôn Ma Thuật.
Năm 2012-2015: Phát triển trở thành Công ty mạnh, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ. Liên doanh, liên kết với 3-5 đơn vị trong các lĩnh vực kinh doanh sản xuất hàng thương mại điện tử. Xây dựng, nâng cao năng lực bộ máy quản lý về mọi mặt. Thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng bình quân 15-20% mỗi năm.
Từ những mục tiêu và định hướng phát triển của công ty năm nay và các năm tiếp theo kết hợp với thực tế phân tích trong chương 2, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại công ty Phúc Quang:
3.1. Giải pháp thứ nhất.
Rút ngắn số ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng bằng cách sử
dụng chính sách chiết khấu thanh toán.
3.1.1. Căn cứ và mục đích của giải pháp.
Do áp lực cạnh tranh mà hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều phải thực hiện chính sách cấp tín dụng cho khách hàng. Các khoản phải thu của của doanh
nghiệp tùy thuộc vào doanh số bán và kỳ thu tiền bình quân. Do đó, doanh nghiệp cần thiết lập một chính sách tín dụng hợp lý và quản lý hữu hiệu các khoản phải thu để tách các khoản nợ khó đòi. Tuy nhiên muốn thu hút khách hàng và tăng doanh số bán thì đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận bị chiếm dụng vốn trong một thời gian. Vấn đề là làm sao rút ngắn được thời gian bị chiếm dụng vốn nhưng không làm giảm doanh thu.
Rút ngắn số ngày một vòng quay khoản phải thu khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có một số vốn lưu động cần thiết đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và chi phí lãi vay, đồng thời còn dùng nguồn vốn này để tái đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Qua phân tích ở phần hai ta nhận thấy rằng vốn của Công ty bị chiếm dụng là rất lớn. Khoản phải thu tính đến 31/12/2010 chiếm 19,48% giá trị tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty đã đầu tư vốn để gia tăng doanh số bán, từ đó gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều trong thời hạn dài sẽ làm giảm đi một lượng vốn kinh doanh đáng kể mà khi cần thiết buộc doanh nghiệp phải vay vốn từ bên ngoài hay bán các tài sản với giá thấp hay sử dụng các biện pháp bất lợi khác gây thất thoát và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Một khi Công ty bị ứ đọng một lượng vốn khá lớn do khách hàng chiếm dụng, các cơ hội kinh doanh khác cũng dễ dàng bị bỏ lỡ.
Tuy các khoản phải thu của Công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm nhưng tỷ trọng các khoản phải thu chiếm khá lớn trong cơ cấu vốn lưu động cũng như trong tổng vốn kinh doanh. Vì vậy số ngày thu tiền bình quân khá cao luôn là vấn đề đáng lo ngại của Công ty. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thể hiện qua bảng 3.1.
Qua bảng trên cho thấy bình quân các khoản phải thu của Công ty có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng các khoản phải thu (2,99% > 0,78%) nên kỳ thu tiền bình quân giảm xuống được 171 - 175 = -4 ngày, tỷ lệ giảm 2,29%. Đây là xu hướng khả quan của Công ty nhưng kỳ thu tiền bình quân quá cao (31/12/2010 là 171 ngày) làm Công ty bị ứ đọng một