Quản trị vốn lưu động và cấu trúc vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời các công ty ngành tiêu dùng niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM - 7

4.4.2 So sánh với các nghiên cứu trước:


Như đã tổng kết chương 2 rò ràng là phần lớn các nhà nghiên cứu đều tìm thấy những kết quả tương tự nhau. Những tác giả cùng phát hiện ra mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày trả nợ và lợi nhuận, điều này ủng hộ thực tế là những công ty lợi nhuận thấp sử dụng hết khoảng thời gian cho nợ đưa ra bởi các nhà cung cấp. Mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày phải thu và lợi nhuận có nghĩa là công ty lợi nhuận cao cần ít thời gian hơn để thu hồi các khoản nợ. Mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ tồn kho và lợi nhuận cũng vậy, công ty có lợi nhuận cao chuyển đổi hàng tồn kho thành thành phẩm trong giai đoạn ngắn. Ngoài ra, lợi nhuận được đo lường thông qua nhiều thước đo như lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn cổ phần, lợi nhuận trên vốn đầu tư hay lợi nhuận hoạt động càng làm chắc chắn thêm vai trò của quản trị vốn luân chuyển đến thành quả của một công ty. Với bản thân tác giả sau quá trình nghiên cứu cũng đưa ra được một số kết quả tương tự như là mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày phải thu và lợi nhuận có nghĩa là công ty lợi nhuận cao cần ít thời gian hơn để thu hồi các khoản nợ. Mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ tồn kho và lợi nhuận. Tuy nhiên với riêng bản thân tác giả, sau khi chạy nghiên cứu lại thấy không có sự tác động của kỳ phải trả đến lợi nhuận của công ty. Sự khác biệt về biến kỳ phải trả này có thể xuất hiện do mẫu dữ liệu chỉ 30 công ty nên khi chạy nghiên cứu kết quả có sự sai lệch một ít.

Còn dối với các thành phần cấu trúc vốn SDA, LDA và SIZE, sau khi nghiên cứu và tổng hợp kết quả, tác giả nhận thấy kết quả của mình giống với kết quả của tác giả (Mohammad Fawzi Shubita & Jaafer Maroof Alsawalhah) Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ âm giữa nợ và khả năng sinh lời. Điều này có nghĩa là sự tăng lên của nợ sẽ dẫn đến sự giảm xuống của khả năng sinh lời. Hay nói cách khác, nợ càng nhiều thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng thấp. Có nghĩa là công ty càng vay nợ nhiều mà không kinh doanh hiệu quả thì sẽ bị buộc chặt vào các khoản lãi vay, nợ đến hạn, từ đó làm giảm lợi nhuận và kéo công ty tới bờ vực phá sản Kết quả cũng cho thấy khả năng sinh lời tăng lên với các biên kiểm soát; quy mô công ty và sự tăng trưởng doanh thu. Sự phát hiện này của Mohammad Fawzi Shubita & Jaafer Maroof Alsawalhah (2012) mâu thuẫn với nghiên cứu trước như Abor (2005).

Tóm lại, nội dung chương 4 của khóa luận gồm kết quả phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy để các giả thuyết nghiên cứu đặt ra ban đầu. Qua đó đánh giá mức độ ảnh hưỡng của vốn lưu động và cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp nhóm ngành Xây dựng được niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM. Mặc dù chỉ thực hiên trên mẫu quan sát từ 30 công ty nhưng kết quả đạt được khá tốt khi đã chỉ ra được rò ràng những yếu tố tác động đến khả năng sinh lời.

Chương 5: Kết Luận và Giải Pháp


5.1 Kết luận:

Đề tài này nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu gồm 30 công ty ngành tiêu dùng được niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2013- 2015, hình thành nên dữ liệu bảng với 90 quan sát. Đề tài đã phân tích tác động của các thành phần vốn luân chuyển và cấu trúc vốn như kỳ thu tiền bình quân (RCP), vòng quay hàng tồn kho theo ngày (ICP), chu kì khoản phải trả (PDP), , tỷ số nợ ngắn hạn, nợ dài hạn trên TTS (SDA, LDA), tỷ số thanh toán hiện hành (CR), quy mô công ty (SIZE) lên tỷ suất sinh lợi đại diện bởi tỷ suất sinh lợi gộp, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phân tích thống kê mô tả, thống kê tương quan, và hồi quy các mô hình fixed effect, random effect với dữ liệu bảng (panel data), với RCP,ICP, PDP, CCC, CR, LDA, SDA , SIZE là biến độc lập và ROA, ROS, GOP là biến phụ thuộc

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 68 trang tài liệu này.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối tương quan giữa kỳ thu tiền bình quân với tỷ suất sinh lợi (đại diện bởi GOP và ROA) là tương quan âm có ý nghĩa thống kê, khá phù hợp với những nghiên cứu trước. Điều này thể hiện rằng, doanh nghiệp có thể gia tăng tỷ suất sinh lợi bằng cách giảm kỳ thu tiền bình quân.

Ngoài ra, đề tài cũng chứng minh được mối quan hệ giữa tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, nợ dài hạn trên tổng tài sản với tỷ suất sinh lợi là tương quan âm có ý nghĩa thống kê. Do đó, doanh nghiệp phải có chiến lược tài chính đúng đắn để có sự hòa hợp giữa hai mục tiêu này, hướng tới lợi ích trong ngắn hạn và dài hạn, sao cho giá trị doanh nghiệp là lớn nhất.

Quản trị vốn lưu động và cấu trúc vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời các công ty ngành tiêu dùng niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM - 7

Trong khi đó, quy mô công ty lại có tác động cùng chiều lên tỷ suất sinh lợi. Quy mô công ty lớn hơn, tỷ suất sinh lợi có thể cao hơn. Với các thành phần khác của vốn luân chuyển như khả năng thanh toán hiện hành, chu kì khoản phải trả thì nghiên cứu này chưa tìm ra được chứng cứ thuyết phục về tác động của chúng lên tỷ suất sinh lợi với những tuơng quan trái chiều và không có ý nghĩa thống kê khi chạy hồi quy.

5.2 Giải pháp:

Khi đã thấy được tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển đối với lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp thì nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải làm sao điều chỉnh các thành phần của vốn luân chuyển một cách hợp lý tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí cũng như cân bằng giữa các mục tiêu của công ty để có thể có được tình trạng sản xuất tốt nhất. Phần này sẽ trình bày những gợi ý về mặt chính sách của chúng tôi đối với các công ty dựa trên những phát hiện từ bài nghiên cứu này.

Nghiên cứu này đã phát hiện ra một mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ tồn kho và lợi nhuận => Tăng vòng quay hàng tồn thì sẽ làm giảm chi phí nắm giữ hàng tồn kho như chi phí thuê, tồn trữ, bảo hiểm và các chi phí khác liên quan tới việc duy trì chất lượng hàng tồn kho. Việc giảm chi phí nắm giữ sẽ làm tăng thu nhập ròng và lợi nhuận vì doanh thu từ việc bán hàng hóa cao hơn.

Nghiên cứu này đã phát hiện ra một mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ phải thu và lợi nhuận. Điều này có nghĩa là muốn tăng lợi nhuận lên, công ty phải có các chính sách để điều chỉnh việc thu hồi các khoản nợ. Điều này có thể là trao cho khách hàng một khoản chiết khấu nếu thanh toán sớm và có một tiêu chuẩn sản xuất và bán hàng để khoản phải thu được ổn định. Việc quản trị khoản phảu thu là một vấn đề thực tiễn, công ty có thể bị khủng hoảng nghiêm trọng trong tính thanh khoản nếu mức độ khoản phải thu không được điều chỉnh một cách thích hợp. Vì thế việc quản trị các khoản nợ từ khách hàng là rất quan trọng, nếu không quản lý tốt sẽ làm khoản phải thu tăng vượt mức dẫn tới giảm dòng tiền của công ty, đương nhiên sẽ dẫn tới nợ xấu và giảm lợi nhuận công ty.

Tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ và tỷ lệ tài sản tài chính đối với lợi nhuận của một công ty. Điều này có nghĩa là công ty càng vay nợ nhiều mà không kinh doanh hiệu quả thì sẽ bị buộc chặt vào các khoản lãi vay, nợ đến hạn, từ đó làm giảm lợi nhuận và kéo công ty tới bờ vực phá sản. Do đó duy trì một tỷ lệ nợ tối ưu là nhiệm vụ cực kì quan trọng. Thêm vào đó, cũng cần lựa chọn được một tỷ lệ tài sản tài chính thích hợp để tránh trường hợp nguồn vốn công ty tập trung hết vào các tài sản này dẫn tới thiếu hụt tiền đầu tư và sản xuất.

Quy mô công ty lại có tác động cùng chiều lên tỷ suất sinh lợi. Quy mô công ty lớn hơn, tỷ suất sinh lợi có thể cao hơn. một doanh nghiệp là một chủ thể lớn trong thị trường thì nó sẽ năng lực trả giá cao để có được các thỏa thuận mua bán tốt với thời gian nhanh nhất với các nhà cung cấp. Quy mô lớn cũng giúp công ty dễ dàng vay mượn hơn. Công ty lớn

sẽ có kênh phân phối rộng, hình thức quảng cáo đa dạng nên có thể dễ dàng tiếp cận, đưa hàng tới tay người tiêu dùng nhanh chóng và tạo dấu ấn khó phai trong tiềm thức của họ. Do đó những công ty quy mô lớn thường có lợi nhuận ổn định và luôn tăng trưởng ở mức cao và ổn định

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu

Tuy đã cố gắng hết sức để hoàn thiện bài nghiên cứu một cách tốt nhất nhưng trong quá trình thực hiện tôi đã gặp một ít vấn đề cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, điều này dẫn đến những hạn chế khó tránh khỏi, nhưng từ đây tôi xin đưa ra một vài kiến nghị để những bài nghiên cứu sau về đề tài này ở thị trường Việt Nam được tốt hơn.

5.3.1. Hạn chế:

Vấn đề bỏ sót biến

Tuy đã sử dụng kiểm định để kiểm tra việc không bỏ sót biến quan trọng nhưng giá trị của R2 cho thấy các biến trong bài vẫn chưa giải thích hết được những thay đổi trong lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, có nhiều thước đo dùng để đo lường thành quả của một công ty như ROI, Tobin’s Q. Do đó việc chỉ dùng một thước đo là GOP làm kết quả nghiên cứu chưa được bao quát.

Vấn đề mẫu dữ liệu.

Năm 2013, số công ty Việt Nam niêm yết trên 2 sàn HNX và HOSE là khoảng gần 1000 công ty, trong khi mẫu dữ liệu thu thập trong bài chỉ là 30 công ty nên kết quả đưa ra có thể bị sai lệch một ít và không thể bao quát được tất cả thị trường. Ngoài ra, thời gian thu thập dữ liệu là 2013-2015, thời gian thu thập không quá dài để có thể bao hàm được một số thay đổi của các công ty.

5.3.2. Hướng phát triển của đề tài

Qua những khuyết điểm nêu trên, để có thể có những nghiên cứu mang lại kết quả chính xác hơn, tôi khuyến nghị 2 hướng nghiên cứu mở rộng trong chủ đề này, đó là:

Mở rộng mẫu dữ liệu:

Việc mở rộng dữ liệu về cả số lượng công ty và thời gian nghiên cứu là cực kì quan trọng để đưa đến kết quả chính xác hơn và nắm bắt được những thay đổi trong mối quan hệ này một cách sớm nhất.

Tăng thêm nhiều biến

Đưa thêm vào mô hình một số biến cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. 2 nhóm biến có thể thêm vào đó là nhóm biến vĩ mô ví dụ như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm

phát và nhóm biến liên quan tới tình hình công ty như tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ thanh toán nhanh hay tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng tài sản.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:


SÁCH:

ThS. Nguyễn Trung Đông, ThS. Nguyễn Văn Phong hướng dẫn sử dụng phần mềm Eviews 7.0, Đại học Tài Chình Marketing.

PGS.TS.Phan Đình Nguyên, ThS Hà Minh Phước, ThS. Ngô Đình Tâm, Tài chính doanh nghiệp 4, Tài liệu lưu hành tại HUTECH.

Ths. Đoàn Ngọc Phúc: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam, Tạp chí Những vấn đề KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI Số 7 (219) năm 2014

Nguyễn Minh Kiều (2012), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê. Trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2008), “Giáo trình Kinh tế lượng”, NXB TP Hồ Chí Minh.

Abor, J. (2005): Journal of Risk Finance, Emerald Group Publishing, page 438-445.

Gill, A., Biger, N., & Mathur, N (2011): The effect of Capital Structure on Profitability: Evidence from United State, International journal of Management, Vol.28, No.4, page 3- 15.

Dong H. P. (2010), “The Relationship between Working Capital Management and Profitability”. International Research Journal of Finance and Economic, issue-49.


WEBSITES :


Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại

https://voer.edu.vn/m/co-so-ly-luan-ve-von-luu-dong-va-hieu-qua-su-dung-von-luu- dong-trong-doanh-nghiep-thuong-mai/c11c3003

Một số lý thuyết về cấu trúc vốn

http://www.saga.vn/mot-so-ly-thuyet-ve-cau-truc-von~42297

Báo cáo tài chính 30 doanh nghiệp nhóm ngành tiêu dùng thiết yếu (sàn HOSE) https://www.hsx.vn/Modules/Listed/Web/SectorDetail?id=3a1a7122-f7d8-48d9-96b9- 9477dfe1dac3&rid=169977213

Hướng dẫn thực hành Eviews

http://www.slideshare.net/QunhAnhNguyn/hng-dn-thc-hnh-kinh-t-lng-phn-mm-eviewsMô hình dữ liệu bảng:

http://hd-nckh.blogspot.com/2014/03/mo-hinh-du-lieu-bang-panel-data-model.html


Panel Data. Fixed and Random Effect. Model One. EVIEWS https://www.youtube.com/watch?v=MKyR0L1-O2k

Kiểm định hausman

http://phantichdulieu.info/trangchu/du-lieu-bang-cho-nguoi-moi-bat-dau-kiem-dinh- hausman-cho-lua-chon-giua-fem-va-rem.html

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/07/2022