, Cơ Sở Khoa Học Về Quản Trị Vốn Chủ Sở Hữu Của Ngân Hàng Thương Mại


tiệm cận dần tới các thông lệ tốt trên thế giới. Đây là câu hỏi nghiên cứu cần có lời giải đáp. Ở khía cạnh khác, MB với những đặc điểm và kết quả hoạt động trong thời gian qua, bao gồm cả những chương trình phát triển nâng cao năng lực quản trị tài chính và quản trị vốn chủ sở hữu đã có được những kết quả nhất định nhưng khoảng cách với những quy định và thông lệ tốt nhất trên thế giới vẫn còn rộng, làm thế nào để thu hẹp, rút ngắn khoảng cách này cũng là một vấn đề cần có những giải pháp cụ thể và chi tiết.

3. Đóng góp mới của nghiên cứu


Thứ nhất, Luận án đã làm rõ những vấn đề cơ ản về vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM như: khái niệm, mục đích, nội dung, tiêu chí đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn chủ sở hữu NHTM. Đây là những lý luận nền tảng cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài này.

Thứ hai, Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản trị vốn chủ sở hữu của một số NHTM, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo tốt cho các NHTM Việt Nam.

Thứ ba, Bằng nguồn số liệu phong phú, cập nhật, có nguồn gốc rõ ràng, luận án đã phân tích đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong những năm 2010-2015 trên các mặt: quy mô và hiệu quả sử dụng vốn, quản trị tài chính hiện đại, hệ số an toàn vốn. Trên cơ sở đó, luận án đã chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.

Thứ tư, trên cơ sở mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại M đến 2020, luận án đã đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong thời gian tới. Các giải pháp đồng bộ, có cơ sở khoa học, phù hợp thực tiễn, có


tính khả thi. Đồng thời luận án đã đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý và NHNN Việt nam để hoàn thiện công tác quản trị vốn chủ sở hữu cho M .

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

4. Mục đích nghiên cứu


Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội MB - 3

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM, từ đó rút ra những ài học kinh nghiệm cho M .

- Đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong thời gian tới.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài

- Quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung và MB nói riêng.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Về nội dung: Quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM.


- Về không gian: Luận án tập trung đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M giai đoạn 2010-2015. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại M đến 2020.

- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ 2010-2015


6. Phương pháp nghiên cứu


Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:


Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại M được thực hiện một cách đồng ộ gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các nội dung của quản trị vốn chủ sở hữu đối với M được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian.

Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M

Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, tác giả đưa ra những đánh giá chung về thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M .

Phương pháp so sánh, đối chiếu: Quản trị vốn chủ sở hữu tại M được xem xét trên cơ sở có sự so sánh đối chiếu giữa các giai đoạn, cũng như so sánh với thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM khác trong nước và trên thế giới.

7. Các nguồn số liệu


- Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm: Các số liệu thống kê, các văn ản do các cơ quan Chính phủ, NHNN, MB hoặc các tổ chức khác công bố. Các công trình nghiên cứu, luận án, các ấn phẩm xuất bản, các bài báo có liên quan đến đề tài. Thu thập và hệ thống các tài liệu của các tác giả ngoài nước.

- Các số liệu và tư liệu sơ cấp: Các số liệu thu thập trên các nguồn có tính chính xác, có sự đối chiếu, có tính đầy đủ, kịp thời hoàn toàn phù hợp với đề tài nghiên cứu.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án


Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, luận án đã hệ thống hoá và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn chủ sở hữu và quản


trị vốn chủ sở hữu của NHTM. Bên cạnh đó, luận án cũng đã sưu tầm kinh nghiệm về quản trị vốn chủ sở hữu của một số NHTM ở một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng cho công tác quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung và MB nói riêng.

Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ thống về thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong giai đoạn 2010- 2015. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế, luận án cũng đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản trị vốn chủ sở hữu tại M . ết hợp với kinh nghiệm quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM ở một số quốc gia trên thế giới, luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong thời gian tới.

9. Kết cấu của luận án


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 3 chương.

Chương 1, Cơ sở khoa học về quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại

Chương 2, Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Chương 3, Giải pháp nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại


1.1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm

Theo lý luận chung, nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các khoản tiền gửi huy động từ các khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác, vay của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và của các tổ chức tài chính khác, phần vốn của các người góp vốn là các cổ đông ngân hàng. Những tiếp cận khác nhau đối với nguồn vốn ngân hàng được thể hiện qua những định nghĩa. Ở đây tác giả tham khảo những định nghĩa liên quan đến nguồn vốn ngân hàng, theo những quy định của pháp luật cũng như theo các định nghĩa chung nhất về vốn và nguồn vốn.

Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và triển khai các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm các cấu phần: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn trong thanh toán và các khoản vay của các tổ chức tín dụng (TCTD), của ngân hàng trung ương (NHTW).

Nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thưc hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác họ chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng để nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân hàng. Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả làm kết nối và tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


1.1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào, nguồn vốn luôn giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, vai trò của nguồn vốn được thể hiện như sau:

a. Nguồn vốn là cơ sở để NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh

Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng với đặc trưng là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt nên vốn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của các NHTM.

Vì vậy, nguồn vốn có vai trò quyết định trực tiếp tới qui mô kinh doanh của ngân hàng. Những NHTM có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngược lại những NHTM có ít vốn đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh.

Nguồn vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân hàng. Nếu như vốn chủ sở hữu giữ vai trò quyết định trong việc thành lập ngân hàng thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động cũng giữ vị trí quan trọng quyết định đến lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng. Khi vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế thì vốn vay giúp ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh bình thường tránh tình trạng thiếu hụt vốn kinh doanh dẫn tới phá sản. Do vậy, trong quá trình hoạt động, các NHTM luôn phải quan tâm tới việc tăng trưởng nguồn vốn một cách bền vững và ổn định.

b. Nguồn vốn quyết định qui mô kinh doanh của NHTM

Nguồn vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, những ngân hàng có nguồn vốn lớn thường có khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng, phạm vi và khối lượng cho vay cũng lớn hơn so với các ngân hàng có qui mô vốn nhỏ.

Không những thế, các NHTM lớn còn có thể vươn ra thị trường quốc tế trong khi các NHTM nhỏ thường bị giới hạn trong phạm vi thị trường ngành, thị trường địa phương. Hơn nữa, do lượng vốn hạn hẹp nên các NHTM nhỏ không


phản ứng nhạy bén với sự biến động lãi suất thị trường, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế. Vốn nhỏ cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng mạng lưới, đầu tư trang thiết bị công nghệ, không đáp ứng được xu thế thời đại. Vì vậy, khi khả năng vốn của ngân hàng dồi dào chắc chắn sẽ mở rộng và đáp ứng được nhu cầu vay vốn, có điều kiện mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của ngân hàng và nền kinh tế.

c. Nguồn vốn đảm bảo cho khả năng thanh toán và uy tín của NHTM trên thị trường

Trong hoạt động ngân hàng, uy tín là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến thương hiệu và sự sống còn của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng trong kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì nguồn vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với qui mô vốn của ngân hàng. Như vậy, với tiềm năng nguồn vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với qui mô ngày càng mở rộng, cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.

1.1.1.3 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của NHTM

Nguồn vốn của NHTM gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cụ thể như sau:

a. Nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo qui định.

Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.

Các quỹ dự trữ: như quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ, quỹ dự ph ng tài chính. Các quỹ này được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của các


NHTM để sử dụng vào các mục đích nhất định. Các quỹ dự trữ này được trích lập từ lợi nhuận sau thuế hàng năm của ngân hàng theo qui định của Pháp luật.

Các quỹ khác: như quỹ phát triển nghiệp vụ… các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.

Các tài sản nợ khác: Theo qui định, một số tài sản nợ khác được tính là vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:Thặng dư vốn, vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có), các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá, lợi nhuận để lại chưa phân phối.

Vốn chủ sở hữu nói chung và vốn điều lệ nói riêng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nhưng nó lại có vai trò rất to lớn đối với hoạt động của các NHTM. Trước hết, đây là điều kiện trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trong nước cũng như ngoài nước thì vốn chủ sở hữu được xem như là một trong những nhân tố căn ản đánh giá năng lực tài chính, mức độ chịu đựng rủi ro, điều kiện để tiếp cận với các dự án đầu tư của tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.

b. Nguồn vốn huy động

Nguồn vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NHTM huy động được từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm nguồn vốn để kinh doanh.

Nguồn vốn huy động bao gồm vốn huy động từ tiền gửi và nguồn vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá (trái phiếu, tín phiếu..).

- Nguồn vốn huy động từ tiền gửi: bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của các cá nhân và tiền gửi khác.

- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá: Đây là nguồn vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.

Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/12/2022