DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MINH HỌA
Biểu đồ 1.1: Sự khác biệt giữa vốn pháp định và vốn kinh tế 33
Biểu đồ 1.2: Khung ICAAP 47
Biểu đồ 1.3: Các yếu tố liên quan tác động tới ICAAP 47
Biểu đồ 1.4: Tác dụng của đánh giá hiệu quả vốn 54
Biểu đồ 1.5: Ví dụ điều chỉnh mô hình kinh doanh theo đánh giá hiệu quả vốn 56
Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức M giai đoạn 2011 – 2015 70
Biểu đồ 2.2: Chỉ số kinh tế vĩ mô và tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam 74
Biểu đồ 2.3: Quy mô tài sản, vốn và hiệu quả trên vốn 81
Biểu đồ 2.4: Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ MB 82
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận và hiệu quả vốn của MB 85
Biểu đồ 2.6: Tương quan tổng tài sản, ROE và RO của một số ngân hàng. 86 Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng quy mô tài sản các ngân hàng 2010 - 2015 87
Biểu đồ 2.8: Tăng trưởng quy mô vốn các ngân hàng 2010 - 2015 88
Biểu đồ 2.9: Tương quan tăng trưởng vốn và tài sản 90
Biểu đồ 3.1. Mô hình phân bổ vốn của MB 130
Biểu đồ 3.2: Lược đồ triển khai dự án quản trị vốn chủ sở hữu tại MB 134
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Tiếng Anh | Tiếng Việt | |
ABC | Activity Based Cost | Phân bổ chi phí theo mỗi hoạt động |
ACB | Asia Commercial Bank | Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu |
Agribank | Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam | Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam |
ALCO | Asset-Liability Committee | Ủy Ban quản lý Tài sản- Nguồn vốn |
ALM | Asset-Liability Management | Quản lý tài sản có - tài sản nợ |
BASEL hay BCBS | BCBS:Basel Committee for Banking Supervision | Uỷ ban Basel giám sát về các hoạt động ngân hàng thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế |
BIDV | Bank for Investment and Development of Vietnam | Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam |
BIS | Bank for International Settlement | Ngân hàng Thanh toán Quốc tế |
CAGR | Compound Annual Growth Rate | Tỷ lệ tăng trưởng bình quân kép |
CAR | Capital Adequacy Ratio | Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu |
CIC | Credit Information Centre | Trung tâm thông tin tín dụng |
CNTT | Công nghệ thông tin | |
EC | Economic Capital | Vốn kinh tế |
ES | Expected Shortfall | Thâm hụt dự kiến |
EVA | Economic Value Added | Giá trị kinh tế gia tăng |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội MB - 1
- , Cơ Sở Khoa Học Về Quản Trị Vốn Chủ Sở Hữu Của Ngân Hàng Thương Mại
- Vai Trò Của Vốn Chủ Sở Hữu Trong Hoạt Động Ngân Hàng Thương Mại
- Quản Trị Vốn Chủ Sở Hữu Của Các Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
Tiếng Anh | Tiếng Việt | |
GDP | Gross Domestic Product | Tổng sản phẩm quốc nội |
GFC | Global Financial Crisis | Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 |
HĐQT | Hội đồng quản trị | |
ICAAP | Internal Capital Adequacy Assessment Process | Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ |
KD | Kinh doanh | |
MB | Military Commercial Joint Stock Bank | Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội |
MRCR | Mandatory Regulatory Capital Requirements | Yêu cầu vốn tối thiểu theo pháp luật |
MSB Maritime Bank | Maritime Commercial Joint-stock Bank | Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải |
NCS | Nghiên cứu sinh | |
NHNN | Ngân hàng nhà nước Việt Nam | |
NHTM | Ngân hàng thương mại | |
NHTW | Ngân hàng Trung ương | |
NSFR | Net Stable Funding Ratio | Tỷ lệ cấp vốn ổn định ròng |
QTRR | Quản trị rủi ro | |
RAP | Risk-adjusted Performance | Đánh giá hiệu quả điều chỉnh theo rủi ro |
RAROC | Risk-adjusted Return on Capital | Thu nhập điều chỉnh theo rủi ro trên vốn |
ROA | Return on Assets | Thu nhập trên tổng tài sản |
ROE | Return on Equity | Thu nhập trên vốn chủ sở hữu |
RRTD | Rủi ro tín dụng |
Tiếng Anh | Tiếng Việt | |
RWA | Risk Weighted Assets | Tài sản có rủi ro |
Sacombank | Saigon Thuong tin Commercial Joint-stock Bank | Ngân hàng thương mại cổ phần Sài g n thương tín |
SHB | Saigon-Ha Noi Commercial Joint-stock Bank | Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội |
TCKT | Tài chính Kế toán | |
TCTD | Tổ chức tín dụng | |
Techcombank | Commercial Joint-stock Bank for Technology | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương |
TT HĐQT | Standing Committee of the Board of Directors | Thường trực Hội đồng quản trị |
TT36 | Thông tư 36 2014 TT-NHNN | |
TTQT | Thanh toán quốc tế | |
VaR | Value at Risk | Giá trị rủi ro |
VIB | Vietnam International Commercial Joint-stock Bank | Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam |
Vietcombank | Bank for Foreign Trade of Vietnam | Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam |
Vietinbank | Industrial and Commercial Bank of Vietnam | Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam |
VNĐ | Đồng Việt Nam | |
VPBank | Vietnam Prosperity Commercial Joint-stock Bank | Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng |
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong hơn 10 năm qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những ước phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển kinh tế đất nước. Cũng trong thời gian đó, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối diện với với các cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 và sau đó là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Ở khía cạnh khác, những quy định trong hoạt động ngân hàng cũng phát triển trong thời gian này cùng với sự phát triển của ngành, một trong những vấn đề được quan tâm và quản trị hàng đầu chính là vốn của các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế đặc biệt, đóng vai trò là trung gian giữa người gửi tiền và người đi vay và là trung gian thanh toán cùng với một số chức năng khác, thực hiện đầy đủ các chức năng của một NHTM đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước. trong đó vốn chủ ở hữu của các ngân hàng được xem như sự đảm bảo cho các nghĩa vụ đối với người gửi tiền, cũng như thước đo cho quy mô kinh doanh được các cơ quan quản lý giám sát chặt chẽ. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng và quản trị vốn chủ sở hữu trong NHTM là một trong những mối quan tâm lớn của cả các cơ quan quản lý nhà nước và các NHTM nhằm đảm bảo các NHTM thực hiện đúng các chức năng của mình, đóng góp tích cực vào phát triển và ổn định kinh tế-xã hội với vai trò là trung gian tiền tệ. Vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu phải đảm bảo tính an toàn trong hoạt động bảo vệ mỗi ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng tránh khỏi và vượt qua được các cuộc khủng hoảng tài chính, tránh gây đổ vỡ toàn hệ thống. Do vậy, quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng theo những quy tắc và thông lệ tốt nhất đồng thời tính đến đặc điểm của ngành ngân hàng tại Việt Nam nói chung và các
NHTM nói riêng trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) là mục tiêu hướng đến và mỗi một ngân hàng cần đặt ưu tiên hàng đầu để phát triển ổn định, bền vững. Điều này còn quan trọng hơn nữa khi ngành ngân hàng Việt Nam đang trong các giai đoạn đầu tiên trong quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng.
Những lý thuyết cũng như thực tiễn trong quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, quản trị vốn chủ sở hữu trong các NHTM trong một nền kinh tế chuyển đổi có nhiều đặc thù riêng chưa được nghiên cứu và đề cập một cách đầy đủ và thích đáng. Xuất phát từ đ i hỏi lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả tập trung nghiên cứu đề tài luận án: “Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB)”.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM là một đề tài được đề cập nhiều trong các tài liệu nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau, chủ yếu từ những khía cạnh liên quan đến góc nhìn của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn hoạt động ngân hàng, hoặc từ góc nhìn NHTM về rủi ro tín dụng hoặc hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nói riêng và nguồn vốn nói chung, hoặc liên quan đến năng lực tài chính của các NHTM trong đó phân tích về vốn chủ sở hữu ngân hàng. Cũng có một vài nghiên cứu khác đề cập đến đề tài vốn chủ sở hữu nhưng quan sát từ khía cạnh đầu tư nói chung và cấu trúc vốn chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nói chung, không có nhiều liên hệ đến ngành ngân hàng. Có thể nói, nội dung cụ thể liên quan đến vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu trong NHTM còn khá mới mẻ.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài hoặc một phần đề tài này trong những năm vừa qua gồm: [1, 6, 26, 37, 60, 61, 66, 70, 71, 91, 91];
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến M như: [3, 7, 18, 20, 38, 39]
Các công trình nghiên cứu được nêu trên không đề cập trực tiếp đến vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM mà chỉ phân tích một số khía cạnh có liên quan, hoặc nêu đến khía cạnh mức vốn của các NHTM Việt Nam còn thấp và chưa đáp ứng được đầy đủ được yêu cầu phát triển. Những đề xuất trong các nghiên cứu này liên quan đến vốn nhằm chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng vốn, mức vốn chủ sở hữu hoặc đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá về vốn. Các câu hỏi nghiên cứu chưa được giải đáp thỏa đáng trong các nghiên cứu đó và do vậy trong luận án tiến sĩ này, tác giả tập trung nghiên cứu, trình bày có hệ thống về chủ đề vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu trong NHTM từ góc nhìn của các nhà quản trị, điều hành ngân hàng, đồng thời đưa ra những đề xuất nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB nói riêng và các NHTM nói chung.
Các công trình nghiên cứu nêu trên liên quan đến vốn chủ sở hữu và hoạt động ngân hàng nói chung hoặc liên quan đến một số khía cạnh trong hoạt động và quản trị tại MB. Những điểm lớn của các nghiên cứu này bao gồm:
- Phân tích một số điểm liên quan đến quan niệm về vốn, đưa ra các định nghĩa về vốn chủ sở hữu, đưa ra các kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các tiêu chí đo lường hiệu quả vốn. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM trong đó chủ yếu nhấn mạnh về phát triển kinh doanh và dịch vụ toàn diện nhằm đảm bảo và nâng cao lợi nhuận ngân hàng trên đồng vốn đã ỏ ra.
- Một số nghiên cứu phân tích các khái niệm liên quan đến vốn chủ sở hữu và các rủi ro có liên quan được phân tích sơ ộ dưới góc nhìn từ phía các
cơ quan quản lý nhà nước trong tổng thể các nội dung giám sát như giám sát về vốn, về các rủi ro trong hoạt động của NHTM, về các quy trình thủ tục báo cáo giám sát, …Tuy nhiên, những phân tích cũng như các số liệu nhằm đánh giá tài sản rủi ro hay về vốn cũng chưa thực sự đầy đủ và chưa có được góc nhìn từ phía nhà quản trị ngân hàng mà chủ yếu từ phía các cơ quan quản lý nhà nước và từ góc độ tuân thủ. Về vốn chủ sở hữu, các nghiên cứu này mới chỉ phân tích và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, chủ yếu là nâng cao quy mô vốn chủ sở hữu cũng như nâng cao hiệu quả trên vốn.
- Một nghiên cứu khác về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam nêu ra một số đề xuất trong đó có đề xuất các điều kiện để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro lãi suất bằng phương pháp tài sản rủi ro (giá trị có thể tổn thất - Value at Risk) tại các ngân hàng thương mại Việt nam và sự cần thiết phải kiểm chứng các giá trị VaR. Ở một khía cạnh nhất định trong quản trị vốn hiện đại, việc tính toán và kiểm chứng VaR để tính toán sự đầy đủ của vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong quản trị vốn chủ sở hữu.
- Các nghiên cứu có liên quan đến MB chủ yếu liên quan đến phát triển mảng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển tín dụng hoặc nâng cao hiệu quả quản trị chi phí, … mà chưa đề cập đến quản trị vốn chủ sở hữu tại M .
2.2. Câu hỏi và khoảng trống cần nghiên cứu
Các câu hỏi lớn liên quan đến vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung, MB nói riêng, bao gồm: (i) Thế nào là quản trị vốn chủ sở hữu, (ii) Tiêu chí nào để đo lường năng lực quản trị vốn chủ sở hữu, (iii) Nhân tố nào tác động đến quản trị vốn chủ sở hữu, (iv) Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M như thế nào, (v) Giải pháp nào để năng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu của M trong môi trường hoạt động ngân hàng đang