lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
c. Nguồn vốn vay của TCTD khác và của NHTW
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành trên quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa các NHTM với nhau. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vốn hoạt động của mình khi NHTM đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động.
- Nguồn vốn vay của TCTD khác: Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay, đầu tư hết hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng khi nguồn vốn lại không đủ hoặc khách hàng rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến hạn thu hồi. Như vậy, các NHTM có thể gửi cho vay các TCTD khác để hưởng lãi hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn hệ thống, thực hiện điều chuyển nguồn vốn giữa các chi nhánh qua hội sở, khi thừa vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh nhận được vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của các TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở hội sở chính của từng hệ thống. Khi cần thiết có thể vay vốn tại các TCTD nước ngoài.
- Nguồn vốn vay của NHNN
NHNN là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn khi cần thiết.
Vốn đi vay của TCTD khác và NHNN thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, là nguồn vốn hỗ trợ cho kinh doanh của các ngân hàng khi thiếu vốn và có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của các NHTM.
d. Nguồn vốn khác
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội MB - 1
- Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội MB - 2
- , Cơ Sở Khoa Học Về Quản Trị Vốn Chủ Sở Hữu Của Ngân Hàng Thương Mại
- Quản Trị Vốn Chủ Sở Hữu Của Các Ngân Hàng Thương Mại
- Tỷ Lệ Vốn Chủ Sở Hữu Trên Tài Sản Có Rủi Ro Theo Basel
- Mô Hình Kinh Doanh Vốn Hiệu Quả Các Mô Hình Ít Tốn Kém Về Vốn
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản nguồn vốn trong thanh toán: tiền ký quỹ trên tài khoản mở thư tín dụng, ký quỹ ảo lãnh khác, các khoản tiền phong toả và các khoản tạm thời nhàn khác trong thanh toán.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, nghiệp vụ uỷ thác đầu tư tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian nguồn vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ này NHTM sẽ được hưởng phí hoa hồng. Ngoài ra, ngân hàng c n làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp cũng như thu hộ lợi tức chứng khoán cho khách hàng…qua nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn, nhưng có điều đáng quan tâm là ngân hàng không phải tốn kém chi phí huy động nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể được quan sát từ những góc nhìn khác nhau, cách tính toán quy mô vốn chủ sở hữu cũng khác nhau từ những góc nhìn này:
- Cách tính dựa trên quan niệm những giá trị nào không phải hoàn trả theo cam kết đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu = (b ng) Tổng tài sản có – (trừ) Tổng công nợ
- Cách tính mở rộng: dựa trên quan điểm mở rộng từ thực tiễn là có một số khoản nợ lưỡng tính: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi có thời hạn, …
- hi đánh giá theo theo giá trị thị trường của các tài sản và công nợ
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản đánh giá theo giá trị thị trường – Tổng công nợ theo giá trị thị trường.
Hay nói cách khác, Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu (1) +/- giá trị đánh giá lại theo giá trị thị trường.
- Về phía nhà đầu tư có thể tính toán theo giá trị vốn hóa thị trường, trong trường hợp này
Vốn chủ sở hữu = Thị giá cổ phiếu x (nhân) Số lượng cổ phiếu phổ thông được phát hành.
Khái niệm về giá trị rủi ro có liên quan mật thiết đến vốn chủ sở hữu và việc tính toán này là cơ sở xác định tỷ lệ vốn tối thiểu. Trong các áo cáo thường niên, báo cáo kiểm toán của các NHTM Việt Nam, phần ghi chú/thuyết minh có những mục nêu chi tiết về tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu và phần quản lý rủi ro tài chính, những phần này đề cập đến rủi ro, giá trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Trong các quy định của Ủy an asel, đặc biệt trong Hiệp ước Basel III, những định nghĩa, cách xác định về vốn (Capital) ngân hàng được đưa ra rất cụ thể, Ủy an asel đã xuất bản một ấn phẩm hỏi đáp về định nghĩa vốn. Trong dài hạn, những quy định về vốn ngân hàng sẽ đi theo những quy định này, tất yếu ngành ngân hàng Việt Nam cũng đi theo các quy định mới nhất là Basel III sau khi căn ản hoàn tất tuân thủ theo asel II và ngành ngân hàng ước sang những giai đoạn phát triển mới đồng hành với nền kinh tế. Những định nghĩa, cách xác định phần lớn tương tự như những quy định trong Basel II.
Đối với các NHTM, về cơ ản, vốn chủ sở hữu ngân hàng có thể được hiểu như sau. Ở nghĩa hẹp, vốn chủ sở hữu là khoản tiền mà các cổ đông, các chủ sở hữu đóng góp (vốn thực góp) để được hưởng các thu nhập của ngân hàng trong tương lai. Ở nghĩa rộng và sâu sắc hơn, vốn chủ sở hữu ngân hàng được nhìn
nhận như các khoản nguồn vốn của chủ ngân hàng dành cho việc hỗ trợ các hoạt động ngân hàng. Định nghĩa như vậy bao gồm các quỹ dự trữ của ngân hàng và được gọi là nguồn vốn của các cổ đông. Trải qua quá trình hoạt động, vốn chủ sở hữu có thể tích tụ tăng lên hoặc giảm xuống. Tuy nhiên đối với các nhà quản lý nhà nước, vấn đề về tính đầy đủ của vốn ngân hàng là vô cùng trọng yếu, đặc biệt sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến một trong những giải pháp mà chính phủ một số nước hay sử dụng để cứu vãn hệ thống ngân hàng là cứu trợ-quốc hữu hóa, sử dụng nguồn vốn của chính phủ để cứu vãn sự sụp đổ của các ngân hàng. Thực tế là các nhà quản trị ngân hàng và các cơ quan quản lý có chủ đề nghiên cứu liệu mức vốn chủ sở hữu có được xem là thích hợp và đầy đủ đối với mức rủi ro ngày càng gia tăng.
Theo Luật tổ chức tín dụng của Việt nam năm 2010 của có qui định về vốn tự có, trong luật này cũng nêu về vốn pháp định và yêu cầu các tổ chức tín dụng phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp không thấp hơn vốn pháp định. Với các ngân hàng TMCP Việt Nam, vốn điều lệ là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá về quy mô của một ngân hàng, và được quy định là vốn góp hay vốn thực góp (paid-in capital) bởi các cổ đông của ngân hàng. Trước đây, khái niệm về vốn tự có (tiếng Pháp: capitaux propres) thường được sử dụng rộng rãi hơn khái niệm vốn chủ sở hữu, và về cơ ản vốn tự có chỉ bao gồm vốn góp của các cổ đông và các loại vốn khác hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng, trong khi thời gian gần đây khái niệm vốn chủ sở hữu được dùng phổ biến hơn, đặc biệt khi các hiệp ước Basel về vốn ngân hàng được áp dụng trong các ngân hàng trên toàn cầu. Do vậy khi nói về vốn ngân hàng, cần xác định rõ giữa các khái niệm này, bởi hiệp ước asel đề cập đến vốn ngân hàng (Capital) là nói đến vốn chủ sở hữu (shareholders’ equity) và các nguồn vốn khác tương đương vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2 Kết cấu vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, vốn
chủ sở hữu bổ sung, các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác... Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng cho ngân hàng.
Trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của NHTM, vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5%
-10% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai tr vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang ị cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đầu tư góp vốn liên doanh, mua cổ phần. Mặt khác, với chức năng ảo vệ, vốn thuộc sở hữu của ngân hàng được coi như là tài sản đảm ảo gây dựng l ng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và ảo lãnh của ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. hi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn chủ sở hữu của ngân hàng đó.
Vốn chủ sở hữu của NHTM ao gồm:
- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là mức vốn được hình thành khi NHTM được thành lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc ằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một ngân hàng do pháp luật qui định.
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.Tùy theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự ỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp thông qua mua các cổ phần (cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các ên tham gia liên doanh góp. Trường hợp
của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Vốn an đầu thường phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui định thường nêu rõ số vốn tối thiểu-vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có để
ắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN có quy định cụ thể cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể. Vốn thường không phải hoàn trả. Các cổ đông có thể án cổ phiếu trên thị trường vốn (thị trường chứng khoán). Các cổ phần thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn chủ sở hữu của NHTM có thể gia tăng theo nhiều phương thức khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh cụ thể của NHTM đó, ao gồm:
Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận: khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận, NHTM có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn chủ sở hữu nhằm tái đầu tư. Lượng vốn tích lũy từ thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh của NHTM trong từng thời kỳ.
Nguồn vốn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm: để mở rộng quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết ị, hoăc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do NHNN quy định. Đặc điểm của hình thức tạo vốn này là không thường xuyên, song giúp cho NHTM có được lượng vốn chủ sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
- Các quỹ dự trữ của ngân hàng.
Để đảm ảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, trong quá trình hoạt động các NHTM được trích lập các quỹ dự trữ. Các quỹ này được thực hiện theo quy định từng quốc gia và từng thời kỳ về mức độ trích lập, quy mô của quỹ và mục đích sử dụng. Các quỹ này được trích lập từ lợi nhuận r ng hàng năm của ngân hàng và được sử dụng vào mục đích nhất định. Quỹ dự trữ của NHTM ao gồm:
+ Quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ: Quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lợi nhuận sau khi ù lỗ năm trước và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Quỹ dự ph ng tài chính: Được hình thành trên sơ sở trích lập từ lợi nhuận sau thuế hàng năm theo qui định của pháp luật. Quỹ này được sử dụng để ù đắp phần c n lại của các tổn về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được ù đắp ằng ồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất hoặc đã được ồi thường của tổ chức ảo hiểm.
+ NHTM c n tiến hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận như quỹ phát triển kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng. Các quỹ này tỷ lệ trích lập theo quyết định của đại hội cổ đông hoặc theo chính sách phân phối lợi nhuận của Nhà nước.
- Các tài sản nợ khác:
Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác được coi như vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do nhà nước cấp (nếu có). Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá.
Lợi nhuận được để lại chưa phân phối
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, vốn đầu tư xây dựng mua sắm do Nhà nước cấp. ên cạnh đó, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phần ưu đãi do NHTM phát hành đây là thành phần khá đặc iệt trong nguồn vốn chủ sở hữu ởi nó được hình thành từ các khoản vay trung hạn và dài hạn của ngân hàng. Một số ngân hàng phát hành các trái phiếu dài hạn nhằm huy động vốn, người nắm giữ những trái phiếu này đến một thời hạn nào đó có thể sẽ chuyển thành cổ đông của ngân hàng và được hưởng lợi tức thay vì tiền lãi. Nguồn vốn này xuất hiện ở các ngân hàng sắp cổ phần hoá có tác dụng làm tăng lượng vốn dài hạn trong thời điểm hiện tại và tăng vốn chủ sở hữu trong tương lai.
Vốn chủ sở hữu là yếu tố tài chính quan trọng nhất, nó vừa cho thấy quy mô của ngân hàng, vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng
đối với khách hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng càng lớn khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động kinh doanh đang trong giai đoạn khó khăn, vốn chủ sở hữu càng lớn khả năng tạo ra lợi nhuận càng lớn vì có thể đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Tuy nhiên, ở góc nhìn khác không phải vốn chủ sở hữu càng lớn càng tốt vì nếu quá lớn thì chỉ số hiệu quả trên vốn sẽ giảm, theo đó lợi nhuận chia cho các cổ đông sẽ giảm, giá cổ phiếu có thể sẽ ị giảm. Ngược lại, vốn chủ sở hữu quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.3 Vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu của NHTM đóng vai tr sống còn trong việc duy trì các hoạt động và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài qua các vai tr sau:
Vai trò bảo vệ cho NHTM
- Giúp ngân hàng chống lại rủi ro phá sản, ù đắp những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ. Vốn chủ sở hữu đóng vai tr là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro cho tới khi ngân hàng có thể tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại và đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động ình thường.
- Kinh doanh ngân hàng gắn liền với rất nhiều rủi ro. hi đó, các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được ù đắp bằng vốn chủ sở hữu (đầu tiên là các quỹ dự trữ, sau đó là lợi nhuận tích luỹ chưa phân phối, thặng dư và cuối cùng cổ phần).
- ảo vệ người gửi tiền khi ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng, các nhà đầu tư…Nâng cao uy tín, tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm ảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng, vốn chủ sở hữu góp phần ảo vệ lợi ích của người gửi tiền.