Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân


Hệ số rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN phản ánh tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tổng tài sản, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng sẽ cao vì hoạt động tín dụng thường tiềm ẩn nhiều rủi ro.

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

1.3.5.1. Các yếu tố thuộc về ngân hàng


Thứ nhất, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng các cấp

Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, bởi mọi chính sách và việc thực thi các chính sách đều phải thông qua cán bộ ngân hàng các cấp.

Để công tác quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao đặt ra yêu cầu cao về trình độ của các cấp cán bộ ngân hàng:

Đối với lãnh đạo cấp cao cần có khả năng quản lý, khả năng tổ chức và phân cấp hoạt động, khả năng tổng hợp và phân tích để có thể hệ thống các thông tin về mọi hoạt động của hệ thống. Từ đó đặt ra chiến lược phát triển, đưa ra và tổ chức thực hiện các chính sách đó.

Đối với cán bộ ngân hàng trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng cần có khả năng tổ chức hoạt động, khả năng điều hành, khả năng nhận biết, đánh giá các rủi ro trong hoạt động.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Đối với nhân viên ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải có khả năng đánh giá các rủi ro liên quan tới từng đối tượng khách hàng. Cán bộ ngân hàng luôn phải đề cao đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu, nếu điều này bị vi phạm gây nên rủi ro tác nghiệp và những hậu quả to lớn đối với ngân hàng.

Thứ hai, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong - 6

Đối với hoạt động của NHTM, rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng có liên quan đến mọi hoạt động của ngân hàng. Do đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản trị rủi ro phải được tổ chức thật chặt chẽ và có hệ thống, có sự phân cấp và phân quyền nhiệm vụ cũng như trách nhiệm cụ thể đối với các cấp và các bộ phận trong ngân hàng.


Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo sự giám sát và kiểm soát đối với mọi hoạt động trong toàn hệ thống cũng như có thể đánh giá và nhận định những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai.

Một ngân hàng có bộ máy quản trị rủi ro tín dụng khoa học, hệ thống và có tính tổ chức cao giúp ngân hàng đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng một cách nhanh chóng, kịp thời cũng như đưa ra các giải pháp hạn chế và tài trợ rủi ro tín dụng. Đó là cơ sở đảm bảo cho mọi hoạt động của ngân hàng có hiệu quả.

Thứ ba, công nghệ ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng

Công nghệ ngân hàng hiện đại là một trong những đòi hỏi quan trọng hàng đầu để hỗ trợ hoạt động quản trị đạt hiệu quả. Với sự hỗ trợ của hệ thống phần mềm hiện đại, khoa học thì mọi hoạt động thu thập và xử lý thông tin có thể được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, từ đó giúp cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo kịp thời.

Thứ tư, chính sách tín dụng và quy trình tín dụng

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào việc ngân hàng có đề xuất và thực thi một chính sách tín dụng và quy trình tín dụng chặt chẽ, hợp lý hay không. Mọi bất hợp lý trong chính sách tín dụng và quy trình tín dụng đều có thể dẫn tới những tổn thất cho ngân hàng và gây khó khăn cho công tác quản trị ngân hàng. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được cụ thể hóa thông qua chính sách tín dụng và quy trình tín dụng của ngân hàng.

1.3.5.2. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh


Thứ nhất, tình hình chính trị, pháp luật

Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hầu hết các hoạt động trong nền kinh tế nên tính hoàn thiện và tính hợp lý trong các quy định của các hệ thống văn bản pháp lý đều tác động tới hoạt động của ngân hàng và cần phải được xem xét trong việc đề xuất và tổ chức thực thi các chính sách nói riêng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói chung. Hệ thống pháp lý đối với hoạt động quản trị nói chung, đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của ngân hàng thương mại nói riêng là những chỉ dẫn cơ bản cho các cấp lãnh đạo ngân hàng hoạch định các công tác quản trị rủi ro tín dụng của mình.


Thứ hai, tình hình kinh tế vĩ mô

Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của NHTM nói riêng. Nếu chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đúng đắn phù hợp với thực tiễn thì nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng, thu nhập của khách hàng ổn định, từ đó khách hàng hoàn trả đầy đủ vốn vay cho ngân hàng, nên hoạt động cho vay của ngân hàng phát triển, chất lượng khoản vay được nâng cao và ngược lại.

Thứ ba, tình hình xã hội

Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng, từ đó tăng rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN.

Thứ tư, các yếu tố khác

- Sự phát triển và hỗ trợ của các kênh cung cấp thông tin về khách hàng. Hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và của công tác quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc nhiều vào việc thu thập thông tin về khách hàng. Bất cứ ngân hàng nào cũng có những hạn chế về nhân sự, trình độ công nghệ... để có thể thu thập thông tin về khách hàng một cách toàn diện và chính xác. Bên cạnh đó, thông tin về mỗi đối tượng khách hàng rất đa dạng nên cần phải có sự hỗ trợ của các kênh thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách chuyên nghiệp để hỗ trợ cho hoạt động quản trị của ngân hàng.

- Các yếu tố chủ quan từ phía khách hàng nhận tín dụng

Một là, nhu cầu tín dụng và thái độ trách nhiệm của khách hàng đối với việc sử dụng và trả nợ ngân hàng

Nhu cầu tín dụng của khách hàng quyết định chính sách tín dụng của ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng cần được xem xét trước tiên khi phân tích tín dụng và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng.


Hai là, các đặc điểm của khách hàng về lĩnh vực ngành nghề, quy mô, năng lực tài chính, ...

Tính chất đặc thù của từng lĩnh vực ngành nghề và thị trường hoạt động cũng như các yếu tố về năng lực tài chính, năng lực quản lý của từng đối tượng khách hàng quyết định mức độ rủi ro tín dụng của khoản tiền vay. Vì vậy trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng cần xem xét các đặc điểm của khách hàng để đưa ra các chính sách quản trị phù hợp.

Ba là, trình độ và ý thức trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp và đảm bảo tính chính xác của các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu

Công tác quản trị rủi ro tín dụng đòi hỏi phải đánh giá và giám sát hoạt động sử dụng vốn của khách hàng thường xuyên, mà nguồn thông tin quan trọng nhất là thông tin do chính khách hàng cung cấp. Tuy nhiên độ chính xác và tin cậy của các thông tin này lại phụ thuộc vào khả năng và ý thức trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp các thông tin đó

1.4. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của một số chi nhánh ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong

1.4.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của một số chi nhánh ngân hàng thương mại

1.4.1.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Trong những năm gần đây, chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh đã được củng cố và nâng cao đáng kể nhờ thực hiện nhiều biện pháp quản trị rủi ro, cụ thể như:

- Thành lập tổ thu hồi nợ, bao gồm thành viên Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng ban, chuyên viên có nhiều kinh nghiệm về công tác tín dụng để thực hiện việc chỉ đạo, phân tích, hỗ trợ các Chi nhánh trong việc tìm giải pháp thu hồi nợ xấu, nợ đã XLRR. Hàng tuần, tổ thu hồi nợ có báo cáo tình hình thực hiện, hàng


tháng tiến hành họp báo cáo kết quả thu hồi, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu nợ.

- Tại phòng giao dịch của Chi nhánh, hàng tháng tổ chức phân tích từng khoản nợ xấu, nợ đã XLRR nhằm đánh giá nguồn thu và khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó đề xuất biện pháp xử lý phù hợp như ưu tiên thu nợ gốc trước, thu lãi sau; miễn, giảm lãi tiền vay đối với các khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan… nhằm tạo điều kiện để khách hàng khắc phục khó khăn. Đồng thời thực hiện phát mại tài sản hoặc khởi kiện đối với khách hàng cố tình chây ỳ để thu hồi nợ, phối hợp với toà án, cơ quan thi hành án trong việc xử lý tài sản bảo đảm.

- Giao trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ xấu, nợ đã XLRR đến từng tập thể, cá nhân. Giao chỉ tiêu thu, gắn trách nhiệm đối với cán bộ thẩm định, người kiểm soát khoản vay và người phê duyệt khoản vay để phát sinh nợ xấu và quyết toán khoán các chỉ tiêu giao khoán làm cơ sở chi lương kinh doanh cho cán bộ.

Kết quả, năm 2018 tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh là 1,59%/tổng dư nợ, đến cuối năm 2020 tỷ lệ nợ xấu là 1,57%/tổng dư nợ. Năm 2018 thu hồi được 21.800 triệu đồng nợ đã XLRR, năm 2020 thu hồi được 25.600 triệu đồng nợ đã XLRR.

1.4.1.2. Kinh nghiệm về Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Quế Võ, Bắc Ninh

Một số giải pháp xử lý rủi ro tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Quế Võ, Bắc Ninh đã thực hiện trong thời gian qua:

- Đối với những khoản nợ xấu đã phát sinh:

- Ngân hàng Công thương Chi nhánh KCN Quế Võ, Bắc Ninh đã thành lập các ban, tổ triển khai thu hồi nợ xấu. Hàng tháng họp và đánh giá kết quả thực hiện của từng tổ, lên kế hoạch thực hiện cho những tháng tiếp theo.

- Xây dựng lộ trình xử lý nợ xấu cụ thể từng thời kỳ và có tính chất lâu dài. Phân loại nợ khách hàng theo đúng quy định, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo nguyên tắc tính đúng và tính đủ.

- Không ngừng tự kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các hồ sơ khác có liên quan bảo đảm tính chất pháp lý nếu phải đưa ra các cơ


quan chức năng có liên quan để xử lý khoản nợ. Rà soát lại tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp, bổ sung tài sản thế chấp.

- Phân tích nguyên nhân nợ xấu của từng khoản nợ từ đó đánh giá phân loại cụ thể từng khoản nợ để đưa ra giải pháp xử lý cụ thể:

+ Đối với những khách hàng còn khả năng trả nợ nếu cần hỗ trợ về vốn để tiếp tục kinh doanh đem lại lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn tiếp tục đầu tư vốn và bám sát vào nguồn vốn đã đầu tư để thu hồi càng nhanh càng tốt ít nhất là không để vốn đầu tư thêm bị thất thoát nhưng lại có thể thu hồi được nợ tồn đọng cũ, làm việc chặt chẽ với các bên có liên quan đến khoản tiền đầu tư để có những giải pháp thu hồi chặt chẽ mà trực tiếp ngân hàng sẽ là người cùng tham gia dự án.

+ Đối với những khách hàng không còn khả năng trả nợ, tài chính suy giảm mạnh không thể phục hồi, nguồn thu không có thì Chi nhánh động viên chủ doanh nghiệp và gia đình xử lý các tài sản thế chấp để trả nợ tiền vay cho ngân hàng

+ Cùng chia sẻ khó khăn với khách hàng như: Cơ cấu lại thời gian trả nợ cho phù hợp với nguồn thu của khách hàng, thu gốc trước lãi sau và đặc biệt đối với những đơn vị sản xuất có hàng tồn kho nhiều không bán được Chi nhánh đã giới thiệu các khách hàng của ngân hàng tiêu thụ sản phẩm của những doanh nghiệp đó.

+ Thường xuyên kiểm tra giám sát, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.

- Đối với những khách hàng hoặc những người có liên quan đến khoản vay có ý chống đối, chây ỳ trong vấn đề trả nợ hoặc xử lý tài sản. Chi nhánh đã kiên quyết trong việc xử lý. Tùy từng trường hợp cụ thể để đưa ra những quyết định xử lý phù hợp, trường hợp cần thiết phải nhờ đến các cơ quan hỗ trợ pháp lý như văn phòng luật sư, các cơ quan thi hành pháp luật để cùng vào cuộc để xử lý khoản nợ.

-Tích cực tìm kiếm khách hàng để bán những tài sản thế chấp, hỗ trợ người mua tài sản như cho vay, ưu đãi về lãi suất… để có thể bán được tài sản.

- Đối với các khoản nợ xấu phát sinh, đơn vị cũng đã cử nhiều cán bộ đến để làm việc với khách hàng từ đó để tìm ra những cán bộ có tâm huyết, có khả năng, hiểu rõ về hồ sơ vụ việc liên quan đến khoản nợ, hiểu về khách hàng, khôn khéo trong việc xử lý nợ.


- Đối với những khoản nợ đã cho vay hiện nay khách hàng đang hoạt động bình thường.

- Thực hiện việc thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay một cách chặt chẽ.

- Tập huấn cho cán bộ quản lý khoản vay đối với tổ chức kinh tế nhận diện dấu hiệu có thể xảy ra rủi ro để có những giải pháp xử lý kịp thời.

- Thường xuyên giám sát hoạt động của doanh nghiệp để có những định hướng đầu tư cho phù hợp và có hiệu quả, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra.

- Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng đặc biệt là cán bộ cho vay doanh nghiệp.

- Thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp nâng cao trình độ do ngân hàng Công thương Việt Nam tổ chức và thuê các chuyên gia về tận Chi nhánh tổ chức đào tạo, tập huấn.

- Định kỳ hàng tháng, hàng quý tự tổ chức các lớp tự tập huấn để cán bộ trau dồi kiến thức và nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ nội và ngoại ngành. Đặc biệt quan tâm đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp.

- Có kế hoạch đào tạo, quy hoạch các cán bộ trẻ có năng lực, trình độ, đạo đức vào những vị trí lãnh đạo của đơn vị.

- Thu thập thông tin tín dụng

- Tra cứu thông tin tín dụng qua Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) (là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật).

- Thu thập các thông tin từ bên ngoài để nắm bắt các quan hệ vay vốn của khách hàng.

- Nâng cao chất lượng kiểm tra kiểm soát và giám sát khoản vay

Để làm được công việc này ban lãnh đạo đã không ngừng tự học tập để nâng cao năng lực, trình độ, cùng với cán bộ tín dụng thực hiện việc kiểm tra và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp từ đó xây dựng các giải pháp phòng ngừa rủi ro.


Kết quả: Năm 2015, tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh là 6,1%/tổng dư nợ, năm 2016 là 5,7%/tổng dư nợ thì đến năm 2017 giảm xuống còn 0,67%/tổng dư nợ, năm 2018 tỷ lệ là 0,26%/tổng dư nợ và đến 30/06/2019 tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh chỉ còn 0,21%/tổng dư nợ. Một tỷ lệ nợ xấu rất lý tưởng trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong

Qua nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của một số chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn, có thể rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng đối với Agribank Chi nhánh Yên Phong như sau:

Thứ nhất, xác định rõ tầm quan trọng của việc hoạch định, quản lý RRTD, xác định rõ các nguyên nhân rủi ro để đưa ra các cảnh báo sớm, các lĩnh vực hạn chế, và đưa ra việc quản lý riêng đối với các lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Khẩn trương xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế, phân tách các khâu một cách độc lập nhằm phân tán rủi ro. Đảm bảo tính độc lập trong xử lý các khoản cho vay giữa cán bộ tín dụng (cán bộ khách hàng), cán bộ quản lý nợ với cán bộ quản trị rủi ro tín dụng, cán bộ thẩm định. Tùy theo quy mô của Chi nhánh, cấp Chi nhánh cũng cần phải có đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro tín dụng chuyên trách.

Thứ hai, tập trung vào khâu đào tạo cán bộ và văn hóa nội bộ để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ. Nâng cao năng lực đánh giá, phân tích RRTD cho cán bộ thẩm định RRTD, cán bộ rủi ro chuyên trách nhằm từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản trị RRTD, không có phương pháp phân tích phức tạp, hiện đại nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá của chuyên môn về quản trị rủi ro.

Thứ ba, thường xuyên xem xét, cải tiến các quy trình, quy định, kiểm tra kiểm soát và phát hiện kịp thời các khâu yếu kém trong quy trình quản lý và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, thường xuyên cải tiến xem xét chất lượng. Tăng cường công tác thẩm định, quản lý tín dụng, kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng. Phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề và đưa ra giải pháp quyết liệt từ sớm.

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 09/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí