Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Thương Mại


5. Phương pháp nghiên cứu


5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu


- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát cán bộ ngân hàng về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Yên Phong, với 4 nội dung: (1) Nhận diện rủi ro tín dụng; (2) Đo lường rủi ro tín dụng; (3) Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng;

(4) Xử lý và tài trợ tổn thất rủi ro tín dụng. Mức độ thang đo được quy định như sau: 1 - Hoàn toàn không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Bình thường; 4 - Đồng ý; 5

- Hoàn toàn đồng ý. Trên cơ sở tiến hành điều tra đối với 45 cán bộ, nhân viên Agribank Chi nhánh Yên Phong (theo mẫu) với số phiếu phát ra: 45 phiếu, số phiếu thu về: 45 phiếu.

- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Trong luận văn, các dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng phương pháp đọc tài liệu, nghiên cứu tại bàn từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong trong giai đoạn 2018-2020; Tài liệu báo cáo và các văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN trong hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Các tài liệu lý thuyết và thực tiễn từ các sách giáo trình, nghiên cứu tương tự về đề tài, các văn bản pháp lý, các bài báo đăng tải trên các trang web….

5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.


Tác giả sử dụng các phương pháp sau:

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong - 3

Phương pháp thống kê tổng hợp: Được sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ liệu sơ cấp thu thập được một cách khoa học nhất, phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong.

Phương pháp so sánh: Được sử dụng cho quá trình phân tích kết quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong. Từ đó có thể đưa ra những đánh giá chính xác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong giai đoạn 2018 đến 2020.


Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá những thành công cũng như những tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong nhằm đề ra các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong.

6. Kết cấu luận văn


Ngoài Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, hình vẽ, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được kết cấu làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Yên Phong


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cho vay khách hàng cá nhân


1.1.1.1. Khái niệm


Trong các hoạt động của NHTM, hoạt động tín dụng, trong đó chủ yếu là cho vay được xem là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất, tuy nhiên cũng có rủi ro cao nhất. Hoạt động cho vay được xem là một hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng sẽ giao một khoản tiền cho khách hàng nhằm phục vụ mục đích trong thời hạn cụ thể, dựa vào nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Cho vay được hiểu là hoạt động chuyển nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu (Mai Văn Ban, 2009).

Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Bên cạnh đó, cho vay cũng chính là việc trao đổi tài hoá hiện tại để lấy một tài hoá trong tương lai. Quan điểm này cho thấy có sự xen lẫn của yếu tố thời gian, vì vậy có sự trắc trở, khó khăn xảy ra, và cần phải có sự tín nhiệm trong quá trình cho vay (Louis Baundin, 2016). Nói cách khác, cho vay là hoạt động chuyển nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

Từ các định nghĩa cho vay tại NHTM nêu trên và trong luận văn này, có thể hiểu: Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay mà trong đó NHTM là bên chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi.


1.1.1.2. Đặc điểm


Thứ nhất, quy mô cho vay vốn nhỏ: Khách hàng cá nhân thường vay vốn của cá nhân để phục vụ các mục đích như: mua nhà đất, vay tiêu dùng, vay mua xe…do đó, quy mô cho vay đối với đối tượng khách hàng này sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với quy mô cho vay KHDN. Những khoản vay của KHCN thường là lớn và thậm chí rất lớn. Cho vay khách hàng cá nhân tập trung phục vụ nhu cầu vay vốn của cá nhân với các mục đích như: mua nhà đất, vay tiêu dùng, vay mua xe … do đó quy mô cho vay KHCN sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với quy mô cho vay KHDN.

Thứ hai, thời hạn cho vay KHCN linh hoạt: Thời hạn cho vay đối với các đối tượng này bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, và cho vay dài hạn nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân. Hơn nữa, phạm vi cho vay đối với KHCN cũng được mở rộng với tất cả các ngành, tất cả các lĩnh vực.

Thứ ba, chi phí cho vay tính trên một món vay của cho vay KHCN cao hơn so với cho vay doanh nghiệp: Với cho vay KHCN, các NHTM phải bỏ ra nhiều chi phí để phát triển sản phẩm dịch vụ, thẩm định, xét duyệt hồ sơ vay vốn và quản lý các khoản vay. Tính trên mỗi đồng vốnc ho vay thì chi phí cho vay KHCN thường lớn hơn chi phí cho vay KHDN do số lượng các khoản vay đối với KHCN là rất lớn, trong khi quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ hơn mỗi khoản vay đối với KHDN.

Thứ tư, chất lượng các khoản vay KHCN thường không tốt: những khoản cho vay đối với KHCN chỉ có chất lượng tốt khi không có những biến cố từ phía KH. Những khoản vay thường có tính rủi ro cao, do đó các NHTM áp dụng với mức lãi suất cao nhất khi cho vay.

Thứ năm, rủi ro đối với cho vay KHCN thường cao hơn cho vay các đối tượng khác: Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân


hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.

Thứ sáu, lãi suất cho vay thường cao hơn cho vay doanh nghiệp và cố định: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM, đặc biệt là cho vay doanh nghiệp.

1.1.1.3. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân


- Đối với Ngân hàng

Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, với hoạt động chính là huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện cho vay đối với nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo bù đắp được tất cả chi phí có liên quan và tạo ra được một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Đối với tín dụng cá nhân là một danh mục cho vay với lãi suất hấp dẫn, đặc biệt là cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cho vay kinh doanh. Hơn nữa, số lượng các món vay cá nhân lớn nên rủi ro sẽ được phân tán do đó thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân là một nguồn thu không nhỏ và có thể bù đắp được chi phí hoạt động.

Mặt khác, khi thực hiện tài trợ cho khách hàng là cá nhân thì ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư do nhu cầu sản xuất và đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng của khách hàng luôn đa dạng. Do đó ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư củamình và có thể nâng cao thu nhập đồng thời phân tán rủi ro có thể gặp trong hoạt động tín dụng.

Hơn nữa, thông qua hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ngân hàng tăng cường bán chéo được các sản phẩm khác như thanh toán, thẻ, thu hút tiền gửi, các dịch vụ ngân hàng điện tử ….

- Đối với Khách hàng

Cho vay cá nhân đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và


có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Cho vay cá nhân giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh, có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống.

Cho vay cá nhân ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.

- Đối với nền kinh tế

Vai trò cơ bản của việc cho vay là luân chuyển vốn từ những cá nhân, hộ gia đình có nguồn vốn thặng dư (do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập). Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh doanh mà còn dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Tại sao việc luân chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người sử dụng vốn lại quan trọng với nền kinh tế? Câu trả lời là vì những người tiết kiệm thường không đồng thời là ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.

Cho vay không giới hạn chỉ trong chức năng truyền thống là luân chuyển vốntừ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua cho vay mà vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và năng suất lao độngcao.

1.1.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân


Phân loại theo thời hạn


Thời hạn cho vay KHCN được phân làm 3 loại như sau:


- Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay với thời hạn dưới 12 tháng. Khách hàng vay vốn theo hình thức này nhằm mục đích đầu tư cho tài sản lưu động.


- Cho vay trung hạn: Là khoản cho vay với thời hạn từ trên 12 tháng đên 60 tháng. Mục đích của cá nhân vay loại này để mở rộng kinh doanh, sản xuất đầu tư chăn nuôi, trang trại, vv.

- Cho vay dài hạn: Đây là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng nhằm giúp phục vụ các nhu cầu dài hạn của khách hàng, bao gồm: xây dựng nhà cửa, dự án phát triển nông nghiệp, mua sắm các thiết bị sản xuất (Nguyễn Duệ, 2011).

Phân loại theo mục đích


Mục đích vay vốn của KHCN bao gồm:


- Cho vay tiêu dùng:


Cho vay tiêu dùng gồm có các khoản cho vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính vô cùng quan trọng giúp họ có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống. Hơn nữa, cho vay tiêu dùng cũng đáp ứng các chi tiêu về giáo dục, du lịch, y tế,,… Cho vay tiêu dùng bao gồm: vay để mua nhà, vay để mua xe, vay cầm cố chứng từ có giá, và thấu chi TKCN.

- Cho vay sản xuất kinh doanh:


Đây là hình thức cho vay đối với các KHCN nhằm bổ sung, đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân loại theo loại tiền


- Cho vay KHCN bằng nội tệ:


Đây là loại tiền mà NHTM cho khách hàng cá nhân vay bằng Việt Nam Đồng và khách hàng chịu lãi vay bằng tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm vay vốn. Loại tiền này chiếm tỷ trọng chủ yếu của khối lương vốn cho vay của các ngân hàng tại Việt Nam.

- Cho vay KHCN bằng ngoại tệ:


Đây là loại tiền mà NHTM cho khách hàng vay bằng ngoại tệ và KHCN trả lãi vay cho NHTM theo quy định lãi vay ngoại tệ. Những loại ngoại tệ được sử dụng chủ yếu chẳng hạn như: USD, EUR….


1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân


Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:

Theo Thomas P. Fitch trong cuốn Dictionary of Banking Systems định nghĩa: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Theo Hennie Van Greuning - Sonja B Rejovic Bratanovic trong cuốn: The World Bank định nghĩa: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.

Tại Điều 3, Thông tư 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của NHNN nêu rõ: Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Từ các định nghĩa, có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như

sau:

- Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không

thanh toán trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh

- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản

Căn cứ theo định nghĩa đã nêu trên, rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân là khả năng mà các khách hàng vay hoặc bên đối tác (với chủ thể mang tư cách thể nhân) không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 09/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí