01/11/2006. Ngày 05/04/2007 được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình.
2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Trước đây BIDV Bắc Quảng Bình được tổ chức theo mô hình theo Quyết định số 184/2005/QĐ-HĐQT ngày 06/10/2005. Tuy nhiên, trên cơ sở mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh theo dự án hiện đại hóa, BIDV Bắc Quảng Bình đã có sự chuyển mới về mô hình tổ chức. Theo Quyết định số 680/QĐ-HĐQT ngày 03/09/2008, cơ cấu tổ chức mới của ngân hàng sẽ chuyển đổi theo khuyến nghị của dự án TA2 từ mô hình phân tán sang mô hình tập trung và theo chiều dọc.
Các phòng nghiệp vụ trong Chi nhánh đều thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ do Hội đồng quản trị BIDV ban hành.
Hình 2.1: Mô hìn
BAN GIÁM ĐỐC
h tổ chức bộ máy của BIDV Bắc Quảng Bình
Số cán bộ công nhân viên 85 người gồm Ban giám đốc (04 người) và 12 phòng ban nghiệp vụ. Trình độ đại học, cao đẳng trở lên chiếm 88,45%; cán bộ có
ộ trung cấp
2.2. Hoạt am – Chi Trong nh
KHỐI TÁC NGHIỆP
trình đ
KHỐI QUẢN LÝ RỦI
(bao g
ồm cả tạp inh doan Bắc Quản
m qua, ngà
động k
KHỐI QUẢN LÝ NỘI
vụ, lái xe, bả
o vệ) chiế hàng TM ng những n
ng nói chu
h của Ngân
KHỐI ĐƠN VỊ TRỰC
m 11,5%.
CP Đầu tư và Phát triển
H Việt N RO
nhánh
BỘ g Bình tro
THUỘC
ăm qua.
nghiệp g sản và à doanh
àng, Đôla
và hộ ki thị trư nghiệp
, xăng d
h hình ự suy gi o dẫn đế
Năm 2010
nh doa ng chứ tăng the
ầu và c
s
a
Phòng Giao dịch Hòn La | Phòng Giao dịch Hoàn Lão | Phòng Giao dịch ờ Ba Đồn |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm Về Quản Trị Rủi Ro Trong Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương
- Các Nguyên Tắc Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng.
- Một Số Phương Hướng Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng.
- Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Bidv Bắc Quảng Bình.
- Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn Trên Tổng Dư Nợ Tại Bidv Bắc Quảng Bình
- Bảng Tổng Hợp Phân Loại Nợ Tại Bidv Bắc Quảng Bình Năm 2010-2012
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
ững nă nh ngân hà ng và BIDV Bắc Quảng Bình nói riêng phải đối mặt với nhiều diễn biến bất lợi của nền kinh tế như lạm phát
Phòng
n Phòng
h nh gặp nhiều khó
Quan
hệ
Quản
kinh doanh m của t chi phí
giá bấ
của c hị trườn của Ngân
động s
ác doan g bất độ
hàng
n, giá v
Phòng Kế hoạch Tổng hợp n t | Phòng Tài chính Kế toán | Phòng Tổ chức Hành chính ả |
lý rủi
khách
ro ả n
ng khoán. Lãi suất
hàng Cá nhân
v o.
cao, tì khăn,
tăng c
Phòng | Phòng | Phòng |
Dịch | Quản | Quản |
vụ | lý | trị tín |
khách | & | dụng |
hàng | Dịch | |
vụ | ||
kho | ||
quỹ |
ác loại vật liệu xây dựng tăng cao… gây khó khăn cho các doanh nghiệp và khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Lãi suất huy động liên tục thay đổi nhất là những tháng cuối năm ảnh hưởng đến tâm trí của người gửi tiền. Huy động vốn tăng chậm trong khi đó nhu cầu vay vốn đầu tư tăng nhanh.
Trước nhiều diễn biến trái chiều từ thị trường tài chính tiền tệ, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ, tuy nhiên nhờ những quyết sách đúng đắn trong chỉ đạo điều hành, bám sát chỉ đạo của tỉnh, của của NHNN để kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh theo đúng định hướng của ngành và của địa phương.
Kết quả của hoạt động của BIDV Bắc Quảng Bình qua 3 năm được thể hiện như sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của BIDV Bắc Quảng Bình
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |
Tổng tài sản | 1.200 | 1.300 | 1.400 |
Vốn huy động | 685 | 805 | 1.179 |
Dư nợ cho vay | 920 | 994 | 1.204 |
Lợi nhuận trước thuế | 15,2 | 17,0 | 19,2 |
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2010-2012 của BIDV Bắc Quảng Bình)
Hình 2.2: Tăng trưởng dư nợ - Huy động - Tổng tài sản
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của đơn vị có hiệu quả và ổn định qua các năm, quy mô tổng tài sản ngày một tăng cao, nguồn vốn huy động có sự phát triển tốt, dư nợ cho vay cũng ngày một tăng.
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng và luôn được đặt hàng
đầu trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, vì phải có nguồn vốn ổn định thì
mới đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, tăng tính chủ động cho ngân hàng.
Diễn biến tình hình huy động vốn có chiều hướng tăng dần qua 3 năm: năm 2011 tăng 17,5% so với năm 2010; năm 2012 huy động tăng 46,5% so với năm
2011.
Như vậy qua 3 năm, nguốn vốn huy động của BIDV Bắc Quảng Bình có sự tăng trưởng nhờ vào việc huy động dưới nhiều hình thức phong phú với các biện pháp tích cực như mở rộng mạng lưới huy động, đẩy mạnh huy động tiết kiệm bằng cách nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, thu hút tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ phiếu, giấy tờ có giá với các loại có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng nội tệ và ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi cao. Thanh toán trả lương và một số dịch vụ qua hệ thống máy ATM. Năm 2012 tốc độ tăng trưởng cao là do ngay từ những tháng đầu năm BIDV Bắc Quảng Bình đã chú trọng công tác huy động vốn với tinh thần chỉ đạo quyết liệt, chấp nhận cạnh tranh để ổn định và tăng trưởng nguồn vốn, BIDV Bắc Quảng Bình đã áp dụng các mức lãi suất linh hoạt kết hợp chặt chẽ với việc triển khai các hình thức huy động vốn phong phú do BIDV Việt Nam đưa ra. Kết quả nguồn vốn tăng trưởng ngay từ những tháng đầu năm và luôn có mức tăng trưởng đều các tháng trong năm. Nhìn chung nguồn vốn của BIDV Bắc Quảng Bình có sự tăng trưởng ổn định và vững chắc từng bước tạo thế chủ động cho BIDV Bắc Quảng Bình chủ động trong đầu tư tín dụng.
Hoạt động tín dụng
Tín dụng đang được xem là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, vì vậy BIDV Bắc Quảng Bình luôn coi trọng hoạt đang này và được đưa vào chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Sự phát triển mạng lưới chi nhánh, sự gia tăng về số lượng khách hàng, sự nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn… đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Quảng Bình.
Qua 3 năm, dự nợ tín dụng tăng liên tục, tăng từ 8% năm 2011, tăng 21% năm 2012. Kết quả tăng trưởng dư nợ qua 3 năm cho thấy thành quả của sự năng động tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ và liên tục đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng.
Hoạt động dịch vụ
Với nhận thức sâu sắc về thu dịch vụ là nguồn thu có rủi ro thấp và bền vững trong hoạt động ngân hàng, công tác phát triển dịch vụ ngân hàng đã được thúc đẩy và quán triệt tới từng đơn vị trong hệ thống nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng về cả chất lượng và số lượng. Hoạt động dịch vụ của BIDV Bắc Quảng Bình trong những năm gần đây luôn được chú trọng và liên tục được đa dạng hoá.
Dịch vụ thanh toán chuyển tiền, kiều hối phát triển và đa dạng hoá loại hình, BIDV cộng tác với nhiều công ty chuyển tiền kiều hối như WU, Money grm, Coinstar Money tranfer, Ria Financial Services ….
Dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài nước ngày càng hoạt dộng có hiệu quả, hoạt động kinh doanh thẻ cũng được đẩy mạnh, BIDV luôn nỗ lực để cung cấp những sản phẩm tiên tiến, hiện đại, an toàn nhất tới khách hàng.
Trong những năm qua mặc dù có sự cạnh tranh với các ngân hàng khác nhưng dịch vụ của Chi nhánh luôn giữ vững và có mức tăng trưởng cao trên địa bàn. Năm 2012 chi nhánh tập trung triển khai các chương trình bán lẻ các sản phẩm do BIDV cung ứng, do đó tạo nguồn thu dịch vụ bán lẻ.
Hình 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Bắc Quảng Bình từ 2010-2012) Từ biểu đồ cho thấy, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh tăng dần qua 3 năm,
điều này chứng tỏ sự phát triển ngày càng vững mạnh của BIDV Bắc Quảng Bình.
Như vậy, qua số liệu của 3 năm 2010, 2011 và 2012 ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Quảng Bình là rất tốt, tăng trưởng bền vững và chi nhánh vẫn nỗ lực để đạt được kết quả cao hơn vào những năm tới.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình.
2.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh BIDV Bắc Quảng
Bình.
Hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình trong những năm gần đây thể
hiện ở một số điểm sau:
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của BIDV Bắc Quảng Bình từ 2010 - 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2010 | Tỷ trọng | Năm 2011 | Tỷ trọng | Tăng trưởng | Năm 2012 | Tỷ trọng | Tăng trưởng | |
1. Theo thời hạn tài trợ | 920 | 994 | 8% | 1.204 | 21% | |||
Ngắn hạn | 372 | 40% | 331 | 33% | -11% | 364 | 30% | 10% |
Trung dài hạn | 548 | 60% | 663 | 67% | 21% | 840 | 70% | 27% |
2. Theo hình thái giá trị | 920 | 994 | 8% | 1.205 | 21% | |||
Cho vay bằng VNĐ | 739 | 80% | 773 | 78% | 5% | 984 | 82% | 27% |
Cho vay bằng USD | 181 | 20% | 221 | 22% | 22% | 221 | 18% | 0% |
3. Theo thành phần kinh tế | 920 | 994 | 8% | 1.204 | 21% | |||
DNQD | 920 | 100% | 994 | 100% | 8% | 1.204 | 100% | 21% |
DNNQD | 0 | 0% | 0 | 0% | 0 | 0% |
( Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động BIDV Bắc Quảng Bình năm 2010-2012)
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu bị suy thoái, hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn dẫn đến hoạt động của hệ thống ngân hàng
cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình trong các năm qua vẫn đảm bảo kiểm soát tốt, phát triển ổn định, bền vững. Dư nợ tín dụng tăng tương đối ổn định qua các năm và phù hợp với sự phát triển về quy mô ngân hàng cũng như nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ năm 2011 đạt 994 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2010. Dư nợ năm 2011 tăng không lớn là do lãi suất trên thị trường tăng cao, gây khó khăn về chi phí lãi vay cho khách hàng dẫn đến thu hẹp sản xuất. Năm 2011 tập trung cho vay trung và dài hạn nên dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Trong đó tập trung cho vay các dự án xi măng đang xây dựng dở dang như xi măng Văn Hóa công suất 5.000 tấn klinker ngày, Xi măng Áng Sơn 2 có công suất
350.000 tấn klinker...
Năm 2012, dư nợ tín dụng tăng 21% so với năm 2011. Dư nợ trung dài hạn tăng 27% so với đầu năm. Năm 2012 tín dụng tăng trưởng tốt do giải ngân được nhiều dự án lớn như: Nhà máy xi măng Văn Hóa công suất 5.000 tấn klinker ngày, Xi măng Áng Sơn 2 có công suất 350.000 tấn klinker, BOT mở rộng đường quốc lộ 1A ...
Qua số liệu cho thấy, tỷ trọng cho vay trung dài hạn của BIDV Bắc Quảng Bình qua các năm cao hơn tỷ trọng vay ngắn hạn và tăng qua các năm do phải giải ngân để đưa nhà máy công trình vào hoạt động.
Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ cho vay VND trên 80%, USD dưới 20% do thị trường xuất nhập khẩu tại địa phương đang còn rất hạn chế. Dư nợ cho vay DNNQD đạt 100% của 3 năm, điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu khách hàng của BIDV Bắc Quảng Bình từ năm 2010 - 2012 theo chiều hướng tăng tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNQD.
Cơ cấu cho vay theo ngành nghề cũng chuyển dịch theo xu hướng phát triển chung của bối cảnh kinh tế mới, cơ cấu dư nợ trong các lĩnh vực xây dựng, nông lâm nghiệp thủy sản giảm mạnh trong khi tỷ lệ dư nợ thuộc các ngành thương mại, dịch vụ, sản xuất chế biến tăng đáng kể.
Bảng 2.3 dưới đây cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo ngành nghề của BIDV Bắc Quảng Bình năm 2010-2012.
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của BIDV Bắc Quảng Bình
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | ||||||
Dư nợ | Tỷ trọng (%) | Dư nợ | Tỷ trọng (%) | Tỷ lệ tăng trưởng | Dư nợ | Tỷ trọng (%) | Tỷ lệ tăng trưởng | |
Xây dựng | 143.0 | 15.5 | 152 | 15.3 | 6.0 | 155 | 12.9 | 2.6 |
Điện, khí đốt, nước | - | 0.0 | 21 | 2.2 | 100.0 | 29 | 2.4 | 36.9 |
Công nghiệp chế biến | 404.8 | 44.0 | 466 | 46.9 | 15.2 | 703 | 58.4 | 50.7 |
Công nghiệp khai thác | 6.0 | 0.7 | 6 | 0.6 | -6.1 | 14 | 1.2 | 152.4 |
Nông lâm thủy sản | 3.0 | 0.3 | 3 | 0.3 | -4.3 | 2 | 0.1 | -37.6 |
Thương nghiệp, sửa chửa xe có động cơ | 220.0 | 23.9 | 180 | 18.1 | -18.1 | 158 | 13.1 | -12.6 |
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc | 39.7 | 4.3 | 33 | 3.3 | -17.6 | 26 | 2.1 | -21.8 |
Khách sạn nhà hàng | 6.0 | 0.7 | 9 | 1.0 | 58.2 | 8 | 0.7 | -13.6 |
KD bất động sản | 3.0 | 0.3 | 6 | 0.6 | 113.3 | 8 | 0.6 | 22.3 |
Giáo dục đào tạo | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | |||
Hoạt động phục vụ cá nhân và gia đình | 95.0 | 10.3 | 117 | 11.8 | 23.2 | 101 | 8.4 | -13.7 |
Tổng cộng | 920 | 100 | 994 | 100 | 8 | 1,204 | 100 | 21 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động