Bài Học Kinh Nghiệm Cho Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng


khoản tín dụng được nghiên cứu và đi vào hoạt động để có thể khấc phục kịp thời tránh tổn thất xảy ra; (ii) Hoạt động "kiểm tra thử khủng hoảng" được thực hiện định kỳ hoặc tại những thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn để lượng hóa rủi ro chính xác trong từng thời kỳ và có biện pháp phòng chống, dự phòng rủi rọ, chính sách giá phù hợp; (iii) Hoạt động kiểm toán nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ đang được duy trì một cách rất hiệu quả đảm bảo tính tuân thủ tuyệt đối trong hệ thống.

1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt nam trong quản trị rủi ro tín dụng

Qua nghiên cứu công tác quản trị rủi ro ở một số ngân hàng trên thế giới, bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại Việt nam là:

1.3.5.1. Cần thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế, tăng cường sử dụng phương pháp định lượng trong phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng

Theo thông lệ quốc tế, quản trị rủi ro tín dụng được bao gồm năm nội dung cơ bản: (i) Xây dựng chiến lược và khẩu vị rủi ro; (ii) Lựa chọn phương thức quản trị rủi ro phù hợp; (iii) Xây dựng hệ thống quản lý hạn mức rủi ro; (iv) Xây dựng hệ thống phê duyệt tín dụng; (v) Xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng. Ngân hàng phát triển Hàn quốc (KDP) là một điển hình trong quá trình thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế.

Xây dựng chiến lược và khẩu vị rủi ro

Cần xác định chiến lược quản trị rủi ro hướng tới của ngân hàng là gì? Ngân hàng có chấp nhận rủi ro để có thể đem lại lợi nhuận cao hơn hay lựa chọn chiến lược phát triển ổn định, kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng. Khẩu vị rủi ro cụ thể của ngân hàng là rủi ro nên được xem xét trên cả hai mặt - cơ hội và thách thức, và không chỉ trên tác động của nó tới các khía cạnh định lượng như vốn kinh tế, mức độ biến động của thu nhập

Lựa chọn phương thức quản trị rủi ro hiện đại, sử dụng phương pháp

định lượng trong đánh giá rủi ro trong từng giai đoạn, cụ thể:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Giai đoạn 1: của quản trị rủi ro tín dụng là tuân thủ các nguyên tắc quản trị theo Basel II bằng việc thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán


Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - 9

ba cấu phần PD - xác suất khách hàng không trả được nợ, LGD - tỷ lệ tổn thất dự kiến (%) trong trường hợp khách hàng không trả được nợ và EAD - số dư nợ rủi ro. Đo lường rủi ro tín dụng qua EL - tổn thất dự kiến và UL - tổn thất ngoài dự kiến tại cấp độ một khách hàng cụ thể:

Giai đoạn 2: Là quản trị rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn thất dự kiến (ELp) và ngoài dự kiến (ULp) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc xác định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/ mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và mức rủi ro tập trung của cả danh mục.

Giai đoạn 3: Ngân hàng có thể quản trị vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng. Khi các thước đo rủi ro tín dụng là EL và UL đã được lượng hóa, ngân hàng có cơ sở để xác định lãi suất cho vay theo đúng phương châm "rủi ro cao, lợi nhuận cao; rủi ro thấp, lợi nhuận thấp" qua cơ chế tính giá bù đắp rủi ro.

Giai đoạn 4: Cao hơn việc quản trị vốn kinh tế và định giá khoản vay theo rủi ro, ngân hàng hướng tới việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM-Active credit portfolio management) thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit Treasury and Securitisation).

Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất mà ngân hàng đạt được là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị (Value-based management - VBM). Khi đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp cho công tác quản trị rủi ro được hiệu quả, chính xác.

Xây dựng hệ thống quản trị hạn mức rủi ro

Xây dựng hệ thống quản trị hạn mức rui ro bao gồm hai cấp độ chủ yếu là giới hạn tín dụng theo ngành và theo khách hàng. Mục tiêu của việc thiết lập hạn mức theo từng ngành nhằm phòng tránh rủi ro tập trung vào một ngành cụ thể, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả của các tiêu chí quản trị rủi ro từng ngành. Trường hợp hạn mức rủi ro của một khách hàng hay một nhóm khách hàng có liên quan vượt quá giới hạn cho phép, các quyết định cấp tín dụng phải được phê duyệt bởi chủ tịch HĐQT.


Xây dựng hệ thống phê duyệt tín dụng

Hệ thống phê duyệt tín dụng thể hiện ở vai trò, chức năng và thẩm quyền của từng bộ phận, cá nhân trong quá trình phê duyệt tín dụng. Hệ thống được thiết lập theo từng đối tượng khách hàng: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, định chế tài chính.

Xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng

Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng cần được thiết lập một cách độc lập, áp dụng cho từng khoản tín dụng riêng lẻ, bao gồm cả những khoản tín dụng ngoại bảng, toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng trên nguyên tắc quản trị hàng ngày và đưa ra cảnh báo sớm mỗi khi hệ thống phát hiện ra rủi ro. Hệ thống cho phép ngân hàng kiểm tra tình trạng của khoản vay từ điều kiện cấp tín dụng, xếp hạng khách hàng, điều kiện giải ngân, dự phòng rủi ro, hạn mức rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật. Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng phải là công cụ giúp ngân hàng đánh giá lại chiến lược rủi ro cũng như các chính sách trước khi xảy ra rủi ro. Kết quả kiểm tra kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ được báo cáo trực tiếp lên Ủy ban quản trị rủi ro.

1.3.5.2. Việc lựa chọn mô hình quản trị RRTD cần dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng

Các ngân hàng thương mại trên thế giới rất linh hoạt trong việc lựa chọn mô hình quản trị RRTD sao cho phù hợp với điều kiện và nội lực của mình tiến tới mô hình đạt chuẩn mực quốc tế. Sự kết hợp các phương thức quản trị rủi ro rất đa dạng và thay đổi khi điều kiện thị trường thay đổi.

Ví dụ như Citibank mặc dù hoạt động trong một thị trường tài chính phát triển, tuy nhiên do những năm 1990 trở đi nợ quá hạn phát sinh cao và thị trường phái sinh phát triển mạnh mẽ, Citibank đã sử dụng thêm phương pháp đo lường định tính thông qua hệ thống cho điểm tín dụng để phân tích các khoản vay dưới chuẩn bổ sung.

Hơn thế nữa, việc xác định mô hình quản trị RRTD cần phải phù hợp và tương thích với điều kiện cụ thể của từng ngân hàng. Một ngân hàng phát triển trong điều kiện thị trường tài chính yếu kém không thể chuyển sang áp dụng ngay mô hình định lượng vì dữ liệu thông tin trong thị trường đó không thể tốt lên ngay,


hoặc không thể áp dụng mô hình kiểm soát kép vì trong thị trường tài chính đang phát triển, vai trò kiểm soát của thị trường rất mờ nhạt. Nếu xác định mô hình không phù hợp với điều kiện của mình sẽ lãng phí tài nguyên và không đem lại hiệu quả thiết thực.

1.3.5.3. Hiệu quả của công tác quản trị RRTD phụ thuộc vào kết quả của các khâu trong quản trị rủi ro tín dụng

Các ngân hàng thương mại trên thế giới đều kết hợp chặt chẽ các khâu của quá trình quản trị rủi ro tín dụng từ nhận biết đến đo lường, quản lí, kiểm soát tạo thành một chỉnh thể trong hoạt động quản trị rủi ro. Hoạt động đo lường định lượng sẽ tạo ra những thông tin chính xác và có thể tích lũy các thông tin về một đầu mối, trên cơ sở đó ngân hàng mới có thể tổ chức quản trị tập trung. Trên nền tảng thông tin và hoạt động quản trị rủi ro tập trang, bộ phận kiểm tra nội bộ mới có thể kiểm soát tốt được hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu một ngân hàng chỉ quản trị rủi ro tín dụng dựa trên việc đo lường rủi ro hoặc chỉ quan tâm đến tổ chức rủi ro thì sẽ không mang lại hiệu quả đồng bộ.

Ngân hàng liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng cần quan tâm đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh bằng cách rà soát thường xuyên các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh khoản và thị trường để đảm bảo các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được. Riêng với rủi ro tín dụng, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng nội bộ và hàng tháng phân tích các biến động về mức độ rủi ro cho từng ngành cũng như doanh nghiệp, đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, qua đó duy trì nhất quán mức khẩu vị rủi ro của Ngân hàng.

1.3.5.4. Cần hoàn thiện hệ thống pháp lí, tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, các quy định của Hiệp ước Basel

Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, năm 1988, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn của Basel (the Basel Capital Accord hay Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu. Theo Basel I, tổng vốn của một ngân hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó. Đến ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính


thức được ban hành. Bản Hiệp ước Basel II đưa ra 03 phương pháp tính toán rủi ro tín dụng bao gồm: Phương pháp chuẩn hóa (Standardised), Phương pháp cơ sở dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ (Foundation Internal Ratings Based - FIRB) và Phương pháp nâng cao dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ (Advanced Internal Ratings Based-AIRB).

Ngân hàng ANZ vận hành được mô hình tốt do phát triển trong một môi trường luật pháp công khai ổn định, các chuẩn mực kế toán về hoạt động tín dụng, dự phòng rủi ro, cơ chế quản trị nợ, được kiện toàn, các doanh nghiệp đi vay phải công bố công khai các báo cáo tài chính đầy đủ, tình hình tài chính rõ ràng.

Đối với NHTM Việt Nam cần tuân thủ các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đúng với Thông tư số: 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từng bước đa dạng hoạt động tín dụng theo hướng chuẩn hóa và phù hợp với thông lệ quốc tế.

1.3.5.5. Công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng để vận hành mô hình quản trị RRTD hiệu quả

Hầu hết các ngân hàng như ANZ, Citibank đều có nền tảng công nghệ vững chắc, đây là cơ sở để các ngân hàng có thể áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống thông tin của các ngân hàng này đều được xử lí tự động tập trung, có các phần mềm phân loại được các khoản vay nào trong hạn, quá hạn và có vấn đề và từ đó đưa ra các báo cáo cho các cấp độ quản trị khác nhau. Hệ thống thông tin tập trung sẽ giúp cho các ngân hàng phân tích tốt hơn về khách hàng, và đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro tương ứng. Do đó, công nghệ thông tin là chìa khóa để vận hành mô hình quản trị RRTD.

Ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, giúp cho các cán bộ ngân hàng có thể dễ dàng tra cứu tìm kiếm thông tin liên quan đến khách hàng. Ngoài ra, một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cũng giúp nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định khách hàng, giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin. Xây dựng một hệ thống quản lý dữ liệu tập trung toàn hàng làm cơ sở đánh giá, theo dõi liên tục và kịp thời danh mục tín dụng đầu tư.


Kết luận Chương 1


Nội dung Chương 1 đã khái quát những nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng trong đó những nội dung về bản chất của rủi ro tín dụng, phân loại, nguyên nhân và tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng. Một nội dung quan trọng trong chương này đó là quản trị rủi ro tín dụng, làm rõ khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng, sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng, nội dung của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: nhận biết rủi ro tín dụng, phân tích đánh giá rủi ro tín dụng, ứng phó rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, chương này đi sâu vào nghiên cứu các mô hình đo lường, mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện nay đang được các ngân hàng trên thế giới sử dụng cùng với việc tuân thủ Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro tín dụng. Để có cách nhìn nhận toàn diện về quản trị rủi ro tín dụng, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng của một số quốc gia trên thế giới có trình độ phát triển hoặc cùng trong khu vực có điều kiện kinh tế tương đồng với Việt Nam, từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng cho hệ thống NHTM tại Việt Nam.


Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI


Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong nội dung Chương 1, trong nội dung chương này tác giả đi vào nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn 2011-2015, qua đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong những nội dung tiếp theo.

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

2.1.1. Lịch sử hình thành và những đặc điểm khác biệt trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Tên giao dịch quốc tế: Military commercial joint stock Bank Tên viết tắt: MB

Địa chỉ hội sở chính: Tòa nhà MB, 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội

Website: http://www.mbbank.com.vn

Logo Slogan Vững vàng tin cậy MB được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 1

Logo


Slogan: Vững vàng, tin cậy


MB được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994 và Quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội với số Vốn điều lệ đăng ký ban đầu 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm. Ngày 4 tháng 11 năm 1994, MB chính thức đi vào hoạt động với 25 cán bộ nhân viên đầu tiên, đặt trụ sở tại số 28 Điện Biên


Phủ, Ba Đình, Hà Nội. Theo định hướng của Quân ủy Trung ương và Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, MB đóng vai trò là TCTD chính cung cấp các sản phẩm DVNH cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội, qua đó góp phần phát triển kinh tế Quân đội và xây dựng đất nước. Trải qua chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành, MB đã có những bước phát triển mạnh mẽ để trở thành một trong số các định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam, nhiều năm liền được NHNN xếp hạng A về chất lượng hoạt động. Tính đến hết năm 2014, MB đã có mức Vốn điều lệ là 11.594 tỷ đồng, có tổng tài sản đạt 200.489 tỷ đồng với đội ngũ nhân viên 6.939 người cùng hệ thống 224 điểm giao dịch trên khắp cả nước, trong đó có hai chi nhánh Quốc tế tại Lào và Campuchia. Với định hướng phát triển theo mô hình tập đoàn tài chính đa năng, MB đã có 05 công ty con trực thuộc và tham gia góp vốn thành lập 03 công ty liên kết, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như đầu tư và kinh doanh chứng khoán, quản lý quỹ, kinh doanh bất động sản, bảo hiểm phi nhân thọ…

Một số đặc điểm khác biệt trong hoạt động của MB

Trong cơ cấu cổ đông tính đến ngày 31/12/2014, cổ đông là tổ chức chiếm 72,44% tổng vốn cổ phần, cổ đông cá nhân chiếm 27,56% tổng vốn cổ phần. Trong số các cổ đông lớn thì Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) chiếm 15% tổng vốn cổ phần. Đối với cổ đông cá nhân sở hữu cổ phần của MB có đại diện nhiều cán bộ cấp cao trong quân đội, hiện nắm giữ những vị trí quan trọng trong Hội đồng quản trị cũng như Ban điều hành.

Trong những năm đầu tiên của giai đoạn 2011-2015, MB chuyển chức năng hành chính quân sự về trực thuộc Bộ Quốc Phòng, Đảng bộ Ngân hàng trực thuộc Quân ủy Trung ương, do vậy hoạt động kinh doanh của ngân hàng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận còn thực hiện một số mục tiêu phát triển trong ngành Quân đội, góp phần thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng, bảo vệ tổ quốc.

Trong cơ cấu khách hàng của MB thì một số lượng không nhỏ là các tổ chức, cá nhân trong Quân đội với các sản phẩm, dịch vụ có sự gắn kết với Viettel đem lại sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh của MB.

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 24/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí