Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh đông đô - 2

Các khoản cho vay KHCN thường có lãi suất cao hơn so với các khoản cho vay KHDN của NHTM. Nguyên nhân là do chi phí của việc cho vay KHCN khá lớn, việc cho vay đối với KHCN chứa đựng rủi ro cao như đã đề cập ở trên.

Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay của KHCN có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình do đó thời hạn vay thường là ngắn hạn.

Bên cạnh đó, đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình, thời hạn thường là trung hạn và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, đối với những khoản vay mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài hơn.

1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Hiện nay sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nhất là tại các đô thị, nơi tập trung số lượng lớn các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn và mật độ ngân hàng dày đặc. Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng trong mấy năm qua và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, nhiều ngân hàng đã xác định cho mình chiến lược phát triển theo định hướng ngân hàng bán lẻ.

Hoạt động cho vay KHCN nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ nói chung sẽ góp phần làm tăng thị phần của các NHTM, đưa hình ảnh của ngân hàng đến với đông đảo đối tượng khách hàng, cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm đa dạng, phục vụ tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.

Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, môi trường kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định qua nhiều năm. Sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội và thu nhập gia tăng cũng dẫn đến những thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân. Một trong những thay đổi đáng chú ý là tỉ lệ tiêu dùng của nguời dân dành cho hoạt động vui chơi giải trí đặc biệt là du lịch có xu hướng tăng lên. Chất lượng cuộc sống của người dân không ngừng được cải thiện, người tiêu dùng khó tính hơn và có nhu cầu cho cuộc sống cao hơn, đặc biệt là nhu cầu bức xúc về nhà ở, phương tiện đi lại và họ sẵn sàng vay để sắm sửa. Do đó, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân sẽ còn tiếp tục tăng trưởng nhanh trong những năm tới.

Đối với NHTM, việc mở rộng cho vay KHCN giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với đa dạng khách hàng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro và gia tăng lợi nhuận.

Đối với khách hàng, hoạt động cho vay KHCN của NHTM giải quyết tốt những nhu cầu cấp bách về vốn trong kinh doanh, và nâng cao đời sống của khách hàng, giúp họ được hưởng một mức sống cao hơn dù chưa đủ khả năng chi trả trong hiện tai.

3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.


Đối với nền kinh tế, cho vay KHCN có tác dụng tích cực trong việc kích cầu tiêu dùng, từ đó tạo nên hiệu ứng kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh đông đô - 2

1.1.4. Các hình thức cho vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.

Vay tiêu dùng: là các khoản vay phục vụ nhu cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ gia đình như: xây dựng nhà cửa, mua sắm đồ đạc, du học,...

Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ cho nhu cầu bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình như bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc,...

Đối với hai hình thức vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời gian cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng), dài hạn (thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên)

Phương thức vay có thể là:

Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà khi vay ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời gian cho vay.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho vay chi vượt số tiền khách hàng có trong tài khoản của mình phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Riêng đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay là hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định được sử dụng khá phổ biến.

Các điều khoản đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay khách hàng của ngân hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng theo hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp).

1.1.5. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân hiện nay

Các sản phẩm cho vay KHCN được thiết kế rất đa dạng và mang đặc trưng riêng của từng NHTM. Số lượng sản phẩm và tiện ích của các sản phẩm cho vay KHCN ở

4

mỗi ngân hàng là khác nhau, giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình hơn. Tuy nhiên, về cơ bản các sản phẩm cho vay KHCN được chia ra làm 5 loại chính như sau:

- Cho vay bất động sản

Đây là hình thức cho vay đối với KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp

thức hóa nhà đất, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở. Thông thường, với loại sản phẩm này giá trị khoản vay tuy nhỏ hơn nhiều so với cho vay KHDN nhưng cũng tương đối lớn so với các sản phẩm còn lại trong danh mục cho vay KHCN vì vậy các ngân hàng đều yêu cầu khách hàng cần có tài sản đảm bảo cho khoản vay này.

- Cho vay tiêu dùng

Đây là sản phẩm được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của KHCN

như mua ô tô, mua đồ dùng sinh hoạt trong gia đình, chi phí cho việc đi du học…. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng có cơ hội được hưởng một mức sống cao hơn bởi họ có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả. Khách hàng của loại hình sản phẩm này chủ yếu là những người có việc làm và thu nhập ổn định như công nhân viên hưởng lương. Thông thường, đối với loại hình cho vay tiêu dùng nhỏ lẻ các ngân hàng thường cho vay mà không cần tài sản đảm bảo và thu nợ thông qua quỹ lương của khách hàng vay vốn. Đối với các khoản vay lớn hơn như vay mua ô tô thì ngân hàng cũng yêu cầu tài sản đảm bảo là chiếc ô tô được mua, với việc cho vay để đi du học thì ngân hàng giữ sổ tiết kiệm mà ngân hàng cho khách hàng vay hình thành nên. Ở các nước phát triển thì tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng phát triển nhất và đem lại nguồn thu nhập chiếm tới hơn nửa thu nhập của ngân hàng (khoảng 50% - 60%). Ở Việt Nam, cho vay tiêu dùng mới được các ngân hàng triển khai trong mấy năm gần đây và còn khá mới mẻ với người dân. Đây cũng là cơ hội để các NHTM tiến hành đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay này.

- Cho vay sản xuất kinh doanh

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi bị thiếu hụt về vốn để bổ sung vốn lưu

động, mua sắm máy móc trang thiết bị… các KHCN thường tìm đến ngân hàng để xin vay. Đặc điểm của loại hình này là số lượng khách hàng đến giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch thì không cao (so với cho vay sản xuất kinh doanh của KHDN) và cũng cần có tài sản đảm bảo.

- Cho vay nông nghiệp

Là sản phẩm cho vay tập trung vào đối tượng là các hộ nông dân sản xuất nông

nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm cho vay này ngoài mục đích thu lợi nhuận còn có mục đích xã hội: nó góp phần làm thay đổi tập quán


5


làm ăn của nông dân, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất lớn nhằm nâng cao đời sống của nhân dân.

- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá

Là sản phẩm áp dụng cho các cá nhân có sổ tiết kiệm gửi tiền tại ngân hàng

chưa đáo hạn hoặc đang nắm giữ một lượng giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán có nhu cầu sử dụng tiền. Đây là loại hình cho vay có rủi ro thấp vì khoản vay của khách hàng được đảm bảo bằng chính những giấy tờ có giá hay khoản tiền gửi của khách hàng hoặc người có liên quan tại ngân hàng.

1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, cũng hạch toán kinh doanh độc lập và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, hiệu quả của cho vay có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của ngân hàng do đó để đánh giá được hoạt động cho vay của một ngân hàng có hiệu quả hay không cần phải tìm hiểu thế nào là hiệu quả của hoạt động cho vay đó mà trước hết phải hiểu rõ được “hiệu quả” là gì? Có nhiều cách để đạt được một kết quả giống nhau nhưng cách hiệu quả nhất là cách sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Tuy nhiên, cần phải xem xét trên nhiều góc độ khác nhau bởi mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những cách nhận định khác nhau về hiệu quả cho vay.

Hiệu quả cho vay xét trên góc độ của KHCN: thể hiện ở sự thỏa mãn yêu cầu của các KHCN về quy mô vốn vay, lãi suất vay vốn, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục vay vốn đơn giản, điều kiện cho vay thông thoáng. Bên cạnh đó, các KHCN mong muốn được ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách kịp thời, tiến độ giải ngân nhanh chóng để phục vụ cho các hoạt động SXKD của mình. Điều này góp phần đảm bảo an toàn, uy tín và sự thân thiện của ngân hàng trong giao dịch với khách hàng.

Hiệu quả cho vay xét trên góc độ của NHTM: Đối với NHTM, một khoản vốn cho vay được coi là có hiệu quả khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với khả năng tài chính của ngân hàng, đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay chung theo quy định của pháp luật và các quy định riêng của từng ngân hàng, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy, việc đảm bảo an toàn vốn vay là mục tiêu quan trọng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.

Từ những phân tích trên, có thể đưa ra một nhận định về hiệu quả cho vay KHCN như sau: “hiệu quả cho vay KHCN là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về

6

vốn cho KHCN, phù hợp với khả năng của ngân hàng và chính sách phát triển kinh tế của địa phương, được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, tạo ra được lượng tiền lớn hơn để chi trả đủ chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả nợ đầy đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn”.

1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Nâng cao hiệu quả cho vay KHCN là yêu cầu tất yếu của bản thân mỗi ngân hàng. Bởi cho vay là hoạt động đặc trưng cơ bản, quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi ngân hàng ở hầu hết các nước. Khi hoạt động cho vay của ngân hàng có chất lượng đồng nghĩa với việc đồng vốn ngân hàng bỏ ra được sử dụng hiệu quả, ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn và có được lợi nhuận từ mỗi khoản vay của khách hàng. Ngoài ra, hiệu quả cho vay tốt cũng phản ánh trình độ tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trình độ của cán bộ ngân hàng. Nhờ đó, ngân hàng không những thu được lợi nhuận cao mà còn xây dựng được hình ảnh và uy tín với khách hàng, giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Ngân hàng có nhiều điều kiện mở rộng hoạt động cho vay cũng như các dịch vụ ngân hàng khác, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Hiện nay, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh qua chính sách lãi suất mà còn cạnh tranh qua chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết và là xu thế tất yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.

Hoạt động cho vay của NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các KHCN hiện nay. Nhờ có vốn vay từ ngân hàng mà các KHCN có thêm nguồn vốn để tiêu dùng, kinh doanh,...

Cho vay KHCN của NHTM góp phần thúc đẩy tiêu dùng, sản xuất,... Nó còn góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn phục vụ SXKD, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Khi các KHCN sử dụng vốn vay đúng mục đích kinh doanh, hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn sẽ tạo nên các nguồn lực, củng cố cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. Nếu tăng trưởng cho vay chậm và chất lượng cho vay kém tức là việc sử dụng vốn không có hiệu quả, khả năng hấp thụ vốn của các giúp cho nền kinh tế phát triển mạnh, ổn định, bền vững, tạo điều kiện hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

- Các chỉ tiêu định tính

Sự phù hợp của các thông lệ, quy trình và chính sách cho vay là cơ sở pháp lí đảm bảo cho các khoản vay được an toàn, hiệu quả. Hiện nay, một số quy trình cho

7


vay thường có năm bước cơ bản: tiếp nhận hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân và cuối cùng là giám sát và thanh lí tín dụng.

Khả năng của lãnh đạo ngân hàng trong việc quản lý hiệu quả tài sản cũng là một lí do quan trọng góp phần vào hiệu quả cho vay KHCN bởi vì lãnh đạo phải có chuyên môn mới đánh giá được hồ sơ xin vay của khách hàng đồng thời phải có những chính sách kịp thời khi phát hiện có nợ xấu.

Bên cạnh đó là sự đa dạng hóa và chất lượng của danh mục tín dụng KHCN cũng có ảnh hưởng không kém. Nhu cầu của khách hàng là vô cùng đa dạng, vì thế để đáp ứng được điều đó, Ngân hàng cần có những sản phẩm khác nhau phù hợp với mong muốn của khách hàng. Tuy nhiên những sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, đúng với quy định của pháp luật và ít rủi ro.

Ngân hàng luôn phải trích lập DPRR để đảm bảo cho các khoản vay, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Vì thế các ngân hàng nên xem xét, thẩm định các khoản vay của khách hàng để đảm bảo khách hàng đủ khả năng thanh khoản. Đồng nghĩa với việc trích lập DPRR sẽ được giảm xuống.

Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng thâm nhập thị trường cho vay tín dụng cá nhân và địa bàn, thị phần hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng nào có đại bàn và thị phần hoạt động càng lớn thì càng có điều kiện để phát triển hoạt động cho vay của mình.

Hoạt động cho vay nào cũng hàm chứa rủi ro. Vì thế việc kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro trong hoạt động cho vay, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Hoạt động kiểm soát nội bộ được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc và hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng.

Liên quan mật thiết đến hoạt động cho vay đó là cán bộ tín dụng. Khoản vay có an toàn hay không phụ thuộc rất nhiều đến chất lượng thẩm định của cán bộ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng phải có chính sách đào tạo, khen thưởng phù hợp đối với công việc của từng nhân viên. Chỉ có như vậy nhân viên mới yên tâm làm việc và cho kết quả tốt nhất.

- Các chỉ tiêu định lượng

+ Vòng quay vốn tín dụng khách hàng cá nhân

Vòng quay vốn cho vay KHCN = Doanh số thu nợ KHCN

Dư nợ bình quân KHCN


8

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng KHCN phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng của NH đối với khách hàng. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay NH đã luân chuyển nhanh hay nói một cách khác là đồng vốn ngân hàng cho khách hàng vay đã tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng KHCN nhanh chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn của khách hàng vay vốn cao, khách hàng hoạt động có hiệu quả với đồng vốn vay của ngân hàng, phản ánh tình hình ngân hàng quản lý vốn tín dụng đối với khách hàng tốt, chất lượng tín dụng cao. Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không.

+ Tỷ lệ Nợ quá hạn khách hàng cá nhân


Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) KHCN là tỷ lệ phần trăm giữa NQH cho vay KHCN và tổng dư nợ cho vay KHCN của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân hàng đã cho vay thì có bao nhiêu đồng là NQH.


Tỷ lệ NQH KHCN

NQH cho vay KHCN

=

Tổng dư nợ cho vay KHCN


x 100%


NQH cho vay KHCN là khoản nợ gốc hay lãi mà KHCN không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, là lời cảnh báo cho ngân hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại kịp thời như tăng cường công tác đôn đốc doanh nghiệp trả nợ khi đến hạn, tích cực đòi nợ đã quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến. Chất lượng cho vay cũng được thể hiện một phần thông qua NQH. Tỷ lệ NQH càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn.

Các NHTM phải tiến hành phân loại các nhóm nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN. Việc phân loại nhóm nợ cụ thể này sẽ giúp cho các NHTM có thể đưa ra các chính sách hợp lý cho từng nhóm nợ, qua đó cũng có thể đánh giá được chất lượng cho vay của NHTM.

+ Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân

9



Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vào khoảng 2% - 5% là chấp nhận được.


Tỷ lệ nợ xấu

=

KHCN

Nợ xấu cho vay KHCN Tổng dư nợ


x 100%

Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh những rủi ro trong cho vay của ngân hàng lớn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.

+ Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) cho vay khách hàng cá nhân


Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay được trích so với Dư nợ cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay đối với khách hàng chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều.



Tỷ lệ trích lập DPRR KHCN =

DPRR cho vay KHCN được trích

Dư nợ cho vay KHCN


x 100%

+ Khả năng bù đắp rủi ro


Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh... nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Có khi giá cả thay đổi, do công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý và điều hành kém, khủng hoảng tài chính... gây phản ứng dây chuyền khiến khách hàng gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh, thậm chí vỡ nợ dẫn đến phá sản. Mặt khác do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu, không kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ thì rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.

DPRR cho vay KHCN được trích

Hệ số khả năng bù đắp khoản vay =


Nợ đã xử lý


Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng bù đắp rủi ro chung và rủi ro trong cho vay nói riêng.

Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro.

10

Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay

Nếu hệ số này >1, tức là số trích lập DPRR lớn hơn số Dư nợ cho vay đã được xử lý rủi ro.

+ Thu nhập từ hoạt động cho vay


Khoản vay được đánh giá là có chất lượng khi khoản vay đó tạo được thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động với mục đích kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay có lãi chứng tỏ ngân hàng không chỉ thu được vốn, đủ khả năng chi trả các khoản chi phí mà còn có thêm lợi nhuận.



Thu nhập từ cho vay =

Lãi từ hoạt động cho vay KHCN Tổng thu nhập


x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng,

nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào càng giảm được chi phí đầu vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt, điều này góp phần tạo nên chất lượng cho vay tốt.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

- Nhân tố chủ quan

+ Quy mô và uy tín của ngân hàng thương mại

Quy mô của ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu như: tổng nguồn vốn (cũng chính là tổng tài sản), số vốn tự có, mạng lưới các điểm giao dịch…

Các NHTM muốn phát triển hoạt động cho vay KHCN thì phải mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch để khách hàng dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng, đồng thời nghiên cứu đưa ra nhiều loại hình sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. NHTM với quy mô vốn tự có lớn sẽ dễ dàng xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị hiện đại, nghiên cứu phát triển sản phẩm… từ đó tạo nên ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Măt khác, tâm lí của KHCN khi liên quan tới vấn đề tài chính là họ thường sợ bị lừa đảo và do vậy họ tìm đến những ngân hàng lớn, có uy tín để giao dịch. Vì vậy, quy mô và uy tín của NHTM là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay KHCN.

+ Chính sách tín dụng của ngân hàng


11


Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Có 3 nhân tố tác động chính trong chính sách tín dụng là: lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay.

Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình do đó các ngân hàng phải xác định mức lãi suất cho vay trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng, phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, và vẫn đảm bảo hấp dẫn được khách hàng tìm đến giao dịch.

Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng.

Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng. Hiện nay, trong danh mục cho vay KHCN của các NHTM có rất nhiều sản phẩm là cho vay tín chấp, không cần tài sản đảm bảo, điều kiện vay vốn đơn giản. Điều này là một nhân tố giúp mở rộng hoạt động cho vay KHCN tuy nhiên cũng làm gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM phải có chính sách đúng đắn về tài sản đảm bảo để vừa mở rộng được hoạt động cho vay KHCN lại vừa hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất, từng bước nâng cao được hiệu quả hoạt đông cho vay KHCN.

+ Công tác tổ chức hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng

Tổ chức hoạt động cho vay KHCN của NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động cho vay KHCN của chính ngân hàng đó. Các ngân hàng khác nhau lại có cách tổ chức hoạt động cho vay khác nhau, có ngân hàng thành lập riêng Bộ phận hoặc Phòng khách hàng cá nhân chuyên phụ trách về cho vay đối với KHCN tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động này. Tuy nhiên cũng có ngân hàng lại coi cho vay KHCN là một mảng của hoạt động cho vay nói chung và chưa có sự tách biệt về công việc dẫn đến hoạt động này chưa thực sự được chú trọng phát triển. Vì vậy muốn nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN, các NHTM cần tổ chức tốt công tác cho vay, có bộ phận chuyên phụ trách mảng cho vay KHCN để tạo sự chuyên môn hóa trong công việc.

+ Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng

Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động phức tạp và bao gồm nhiều công đoạn nên lại càng yêu cầu cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn vững vàng, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý và thu hồi nợ vay của ngân hàng... Ngoài ra, đội ngũ nhân viên ngân hàng

12

còn cần có thái độ niềm nở, tôn trọng và lắng nghe khi tiếp xúc với khách hàng sẽ khiến khách hàng có thiện cảm và thích tới giao dịch với ngân hàng hơn, qua đó giúp ngân hàng có thể nâng cao được chất lượng dịch vụ và quảng bá được hình ảnh của ngân hàng trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.

Để có được đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao các NHTM cần chú trọng công tác tuyển dụng ban đầu. Trong quá trình làm việc tiến hành đào tạo một cách bài bản, thường xuyên để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Đồng thời cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý để giữ chân những cán bộ ưu tú cũng như tâm huyết với công việc, duy trì khả năng làm việc lâu dài của họ tại ngân hàng.

+ Trình độ khoa học kĩ thuật và công nghê thông tin của ngân hàng

Công nghệ của ngân hàng là các phần mềm và phần cứng của thiết bị thông tin được dùng trong ngân hàng. Với công nghệ hiện đại như máy tính, ATM, hệ thống chương trình quản lí ngân hàng lõi giúp cho các NHTM đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, bảo mật thông tin cho khách hàng tốt hơn, nhờ vậy ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất, nhanh nhất và hiệu quả nhất các nhu cầu của khách hàng. Qua đó dần tạo sự hài lòng, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và nhờ vậy mà thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, làm tăng doanh số cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

+ Hoạt động marketing ngân hàng

Hoạt đông marketing nhằm giới thiệu, quảng bá và xây dựng hình ảnh ngân hàng cũng như danh mục sản phẩm mà ngân hàng cung cấp với những tiện ích đặc biệt nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng nào càng chú trọng đầu tư cho hoạt động marketing thì càng nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của ngân hàng và tìm đến giao dịch, qua đó góp phần mở rộng quy mô hoạt động của mình, tìm kiếm và phát triển trên những thị trường mới.

Tuy nhiên, nếu không cân nhắc mức chi cho hợp lý mà tiến hành chi quá nhiều cho hoạt động này cũng làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút bởi thu nhập tăng lên do mở rộng cho vay KHCN không bù đắp nổi chi phí cho hoạt động marketing.

- Nhân tố khách quan

+ Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng không nằm ngoại lệ. Tác động của môi trường kinh tế đối với hoạt động cho vay KHCN của NHTM là tác động thuận chiều, khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay KHCN cũng được mở rộng, còn


13


hoạt động cho vay KHCN sẽ bị thu hẹp khi nền kinh tế đi vào suy thoái hoặc trong giai đoạn khó khăn.

Hai yếu tố lạm phát và lãi suất là hai nhân tố tác động trực tiếp đến việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Bởi khi lãi suất và lạm phát tăng cao tức chi phí của việc vay vốn trở nên đắt hơn, các khách hàng sẽ cân nhắc việc vay vốn của ngân hàng và làm cho hoạt động cho vay KHCN bị ảnh hưởng tiêu cực..

+ Môi trường văn hóa xã hội

Môi trường văn hóa xã hội cũng là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới

việc mở rộng cho vay KHCN của các NHTM. Các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán của từng vùng miền đều có thể tác động tới hoạt động cho vay KHCN. Khi trình độ dân trí chưa cao, người dân chưa hiểu hết về các tiện ích của sản phẩm cho vay KHCN, hơn nữa họ có tâm lý ăn chắc mặc bền, sợ phải mang gánh nặng nợ nần thì họ rất khó có thể đưa ra quyết định đến vay vốn của ngân hàng để tiêu dùng mà thường lo tiết kiệm đến khi có đủ tiền thì mới tiêu dùng. Đây sẽ là một trở ngại cho hoạt động cho vay KHCN. Ngược lại, tại những nơi nền dân trí phát triển hơn, người dân có suy nghĩ thoáng và luôn muốn hưởng thụ một cách tốt nhất các dịch vụ thì họ sẵn sàng đến ngân hàng xin vay vốn để phục vụ cho nhu cầu của mình. Ở những nơi như vậy hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển. Thông thường ở thành thị nhu cầu tiêu dùng thường cao hơn khu vực nông thôn do đó mà nhu cầu vay tiêu dùng cũng lớn hơn. Mỹ là quốc gia có thị trường tiêu dùng lớn, phần lớn dân cư Mỹ đã sử dụng vốn vay NHTM để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của mình. Chính vì vậy mà thị trường cho vay KHCN của Mỹ được đánh giá là lớn nhất thế giới và có tốc độ tăng trưởng cao hằng năm. Tại Việt Nam, hai thị trường Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là hai thị trường tiêu dùng lớn nhất của cả nước.

+ Môi trường pháp lý

Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các quy định, văn bản pháp luật có liên quan như luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, các quy định về thực hiện giao dịch đảm bảo. về quản lý tái sản, về đăng kí cầm cố thế chấp… Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư sản xuất và tiêu dùng còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.

Trong môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia, hoạt động cho vay KHCN cũng mạnh dạn và dễ dàng hơn và ngược lại việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng,

14

Xem tất cả 65 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí