Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Và Xây Dựng Hệ Thống Cảnh Báo Sớm Rủi Ro Tín Dụng


- Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng người đúng việc, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

- Mỗi cán bộ cũng cần phải được đặt trong môi trường cạnh tranh, tạo thêm ưu đãi hay thưởng phạt và được quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi tạo động lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, tính năng động sáng tạo của mỗi cán bộ.

3.2.1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro tín dụng và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng

Công nghệ thông tin là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng bởi lẽ công nghệ thông tin sẽ cải thiện môi trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc, xử lý giao dịch với độ an toàn cao hơn do giảm bớt sự can thiệp thủ công và vì vậy cải thiện được dịch vụ.

Theo Basel II, sự đầu tư công nghệ này theo thời gian tất yếu sẽ phát huy được lợi ích tiềm tàng to lớn của nó trong hoạt động ngân hàng nói chung, cũng như trong quản lý rủi ro nói riêng. Công nghệ là chìa khóa để có thể xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại tối ưu, là cơ sở cần thiết để có thể áp dụng các mô hình đo lường định lượng. Nếu không có số liệu chính xác thi ngân hàng không thể chạy thử nghiệm các mô hình rủi ro. Hơn thế nữa, một khi hệ thống thông tin quản lý được nâng cấp, thông tin mang tính tập trung để có thể hỗ trợ tốt cho việc điều hành, lại là cơ sở tiếp theo cho việc thực hiện mô hình tổ chức QLRR tập trung. Hệ thống thông tin của một ngân hàng minh bạch sẽ là điều kiện để NHNN và các cơ quan kiểm soát bên ngoài tiếp cận thông tin của ngân hàng và sẽ thiết lập được hệ thống kiểm soát kép. Ngược lại, nếu công nghệ và hệ thống thông tin quản lý còn quá yếu kém, thì việc áp dụng mô hình quản lý rủi ro tối ưu sẽ khó có thể thực hiện được. Do đó, công nghệ và hệ thống thông tin quản lý là điều kiện cần thiết để xác định và thực thi mô hình QLRR.

Một trong những biện pháp quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng đó là xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin. Dựa trên các số liệu thống kê được cập nhật thường xuyên về khách hàng, danh mục tín dụng cũng như thông tin tín dụng của ngân hàng, kết hợp các thông tin thị


trường và các thuật toán được thiết lập, hệ thống sẽ đưa ra các cảnh báo rủi ro đối với từng khoản vay, danh mục tín dụng, toàn hệ thống ngân hàng để nhà quản trị, điều hành có các biện pháp ứng phó kịp thời.

3.2.1.6. Đảm bảo sự phối hợp giữa quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tác nghiệp

Việc phối hợp giữa quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tác nghiệp là vấn đề quan trọng trong quản trị chất lượng tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở bất cứ khâu nào trong quá trình cấp tín dụng, quản trị khoản vay của ngân hàng. Một ví dụ điển hình đó là: nếu một thông tin nào đó về khách hàng được nhân viên tín dụng nhập sai vào hệ thống, có thể dẫn đến xác định hàng khách hàng sai, dẫn đến quyết định tín dụng không chính xác, tiềm ẩn rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Do đó, cần thiết phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tác nghiệp.

Sự phối hợp này còn phải được thể hiện ở sự đồng bộ giữa hệ thống quy định và quy trình liên quan đến hoạt động tín dụng, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ công tác tín dụng. Bởi vì, hệ thống quy định với những hạn mức, thẩm quyền... là công cụ của quản trị rủi ro tín dụng. Song, những quy trình cụ thể, từng bước thực hiện công việc với những chỉ dẫn cụ thể, rõ ràng, giảm thiểu sai sót trong hoạt động kinh doanh hàng ngày lại là công cụ quản trị của rủi ro tác nghiệp.

Hệ thống cơ sở hạ tầng mà điển hình là hệ thống phần mềm cài đặt những chương trình tự động từ chối những vi phạm hạn mức hoặc đưa ra cảnh báo khi có tiềm ẩn rủi ro là công cụ hữu hiệu trong cả quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp. Vì vậy, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng cần thiết phải đi đôi với nỗ lực cải thiện chất lượng quản trị rủi ro tác nghiệp. Cụ thể hơn nữa đó là việc nâng cao chất lượng các quy trình hướng dẫn tác nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cho chu trình tín dụng nói riêng và các hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng được diễn ra nhịp nhàng, trôi chảy.

3.2.1.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng

Hệ thống thông tin rủi ro tín dụng phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho cấp lãnh đạo ngân hàng quản trị có hiệu


quả hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất do tình trạng thiếu thông tin. Hệ thống thông tin tín dụng được chia làm 2 loại: (i) các thông tin có tính vĩ mô định hướng: môi trường kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; (ii) các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín dụng của ngân hàng như: báo cáo thực trạng tín dụng, dự báo xu hướng phát triển, phân tích và báo cáo xu hướng tín dụng, các báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng.

Đối với các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín dụng của ngân hàng, yêu cầu của thông tin bao gồm:

- Cung cấp các thông tin cho các cấp quản trị để thực hiện vai trò giám sát, đánh giá ngay và chính xác mức độ rủi ro tín dụng và xác định việc thực hiện các chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Cảnh báo kịp thời cho Ban điều hành khi mức độ rủi ro tín dụng tăng gần với các giới hạn, hạn mức rủi ro tín dụng để có biện pháp xử lý đảm bảo không vượt quá các giới hạn, hạn mức rủi ro tín dụng.

- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về mức độ rủi ro tín dụng của một khách hàng và người có liên quan và các ngoại lệ về giới hạn, hạn mức rủi ro tín dụng.

Việc xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện đại theo nguyên tắc Basel chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin vừa đảm bảo tính chuyên môn hóa giữa các bộ phận vừa nâng cao tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin của bộ phận quản trị rủi ro tín dụng. Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ và/ hoặc đột xuất và chuyển tiếp những thông tin này cho bộ phận quản trị rủi ro tín dụng phân tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của mô hình mới có thể thông suốt và giảm thiểu những e ngại của bộ phận quản trị rủi ro tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng. Đồng thời, ngân hàng cần


xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung cấp nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan. Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang được các ngân hàng bắt đầu thực hiện để xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và thiếu tính kết nối, hỗ trợ giữa các ngân hàng trong chia sẻ thông tin. Sự hợp tác một cách toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất.

Tình hình rủi ro tín dụng phải được đánh giá định kỳ đến Hội đồng tín dụng và Ban điều hành ngân hàng như: Báo cáo về tình hình tập trung tín dụng, những vấn đề trong danh mục tín dụng chỉ ra những khoản tín dụng có vấn đề, những thay đổi bất lợi của nền kinh tế.

Xây dựng hệ thống công bố thông tin. Ủy ban Basel cũng có văn bản trình bày hướng dẫn về việc công bố thông tin về rủi ro tín dụng tại tổ chức hoạt động của ngân hàng và thảo luận các nhu cầu thông tin giám sát có liên quan. Sáng kiến này cũng là một phần trong công việc của Ủy ban nhằm tăng cường tính minh bạch của ngân hàng và kỷ luật thị trường bằng cách khuyến khích các ngân hàng cung cấp cho các bên tham gia thị trường và công chúng những thông tin về tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt động, các hoạt động kinh doanh và rủi ro của một ngân hàng. Theo báo cáo này thông tin về rủi ro tín dụng phải: (i) phù hợp và kịp thời, (ii) đáng tin cậy, (iii) so sánh độc, (iv) quan trọng, (v) toàn diện, (vi) không độc quyền.

3.2.2. Các giải pháp cụ thể

3.2.2.1. Nâng cao năng lực nhận biết rủi ro tín dụng

Đây là khâu đầu tiên trong quản trị rủi ro tín dụng, trên cơ sở nhận biết rủi ro các nhà quản trị sẽ tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo, đây là một trong các nội dung quan trọng nhất trong quản trị rủi ro tín dụng. Để nhận biết rủi ro cần xem xét đến các dấu hiệu của rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động các nhân tố đó đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.


Trên cơ sở các dấu hiệu rủi ro tín dụng, các bộ phận chịu trách nhiệm quản trị rủi ro theo phạm vi nhiệm vụ của mình đưa ra các đánh giá, nhận xét, đề xuất đến bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp để có phương án xử lý kịp thời. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng có thể đến từ phía khách hàng hay từ chính nội bộ ngân hàng. Quá trình này được thực hiện trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, từ bán hàng, thẩm định, phê duyệt, vận hành, giám sát tín dụng đến khâu cuối cùng đó là xử lý nợ có vấn đề.

Sơ đồ 3.2. Quy trình chuẩn cấp tín dụng tại MB



1 Thiết lập 1 Thẩm định Phê duyệt 1 Kiểm tra 1 Vận hành 1 Quản lý quan hệ 1

1.Thiết lập

1.Thẩm định

Phê duyệt

1. Kiểm tra

1.Vận hành

1.Quản lý

quan hệ

khách hàng.

trên cơ sở

pháp lý và

hệ thống cảnh

danh mục

khách hàng

2.Thẩm định

khẩu vị rủi ro,

tính tuân thủ

báo sớm

xử lý nợ có

2.Thu thập

phương án,

chính sách tín

so với quy

nhằm ngăn

vấn đề.

thông tin

dự án

dụng từng

định, quy

ngừa và quản

2.Đề xuất

khách hàng.

3. Thẩm định

thời kỳ, quy

trình nội bộ,

lý rủi ro.

và triển

3. Xem xét,

Tài sản đảm

định/quy

phù hợp với

2.Giám sát

khai các

đánh giá

bảo

trình nội bộ

các điều kiện

định kỳ và

phương án

khách hàng.

4. Xếp hạng


phê duyệt.

đột xuất

cơ cấu nợ,

4. Đề xuất

tín dụng


2.Soạn thảo

3.Phát hiện

tái cấu trúc

tín dụng

5. Đánh giá


và ký kết văn

các dấu hiệu

và thu hồi


rui ro, giá trị,


kiện tín

rui ro tín

nợ xấu.


cấu trúc và


dụng.

dụng.

3.Trực tiếp


điều kiện tín


3.Kiểm tra

4.Đề xuất và

thực hiện


dụng liên


chứng từ giải

phối hợp triển

thu hồi nợ


quan.


ngân và thực

khai phương





hiện giải

án thu hồi





ngân.

nhanh.





4.Nhắc nợ và






thu nợ



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - 19


Để tăng cường hiệu quả nhận biết rủi ro tín dụng, Ngân hàng cần lưu ý một số khâu trong quy trình cấp tín dụng, đặc biệt là các khâu: Thẩm định tín dụng, phê duyệt tín dụng và chất lượng các báo cáo về tín dụng, rủi ro tín dụng, cụ thể:

Thẩm định tín dụng

Ngân hàng phải đánh giá, thẩm định tín dụng trước khi phê duyệt cấp tín dụng. Nội dung đánh giá, thẩm định tín dụng bao gồm:

- Đánh giá về các yếu tố kinh tế vĩ mô, ngành nghề kinh doanh của khách hàng;

- Mục đích xin cấp tín dụng của khách hàng và nguồn tiền trả nợ;

- Tổng mức rủi ro tín dụng của khách hàng;

- Xếp hạng rủi ro của khách hàng;

- Các điều khoản và thỏa thuận dự kiến;

- Tính đầy đủ và khả năng thu hồi của tài sản bảo đảm;

- Các phê duyệt của các cơ quan chức năng (nếu có).

Trường hợp sử dụng kết quả phân tích, đánh giá rủi ro từ nguồn bên ngoài để thẩm định tín dụng, ngân phải kiểm tra chất lượng nguồn này và phải đảm bảo nguồn đánh giá từ bên ngoài phải độc lập với bên được cấp tín dụng trong mọi trường hợp.

Ngân hàng phải phân tích khả năng tài chính, dòng tiền (giá trị và thời gian) và mục tiêu sử dụng vốn vay của khách hàng để cung cấp các hình thức cấp tín dụng, sản phẩm tín dụng phù hợp cho khách hàng, và đảm bảo mức rủi ro/lợi nhuận hợp lý, lợi nhuận bù đắp chi phí phát sinh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Đối với các khoản cấp tín dụng có tài sản bảo đảm, ngân hàng phải có đánh giá, thẩm định đối với tài sản bảo đảm đó được coi là nguồn trả nợ khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Đối với các khoản cấp tín dụng có bảo lãnh của bên thứ ba phải đánh giá, thẩm định khách hàng và bên bảo lãnh thứ ba để đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết của bên thứ ba khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.


Phê duyệt quyết định tín dụng

Ngân hàng phải có quy trình phê duyệt quyết định tín dụng ở các cấp từ cấp thấp nhất đến cấp cao nhất. Quy trình phê duyệt quyết định tín dụng phải được quy định bằng văn bản đảm bảo các yêu cầu sau:

- Quy định cụ thể cá nhân hoặc hội đồng có thẩm quyền phê duyệt quyết định tín dụng theo các tiêu chí (bao gồm tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính) và các trường hợp chuyển lên cấp thẩm quyền cao hơn để phê duyệt. Biên bản phê duyệt quyết định tín dụng phải ghi rõ cơ sở, lý do phê duyệt hoặc không phê duyệt (phải được lưu lại trong hồ sơ phê duyệt) và cá nhân, chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết định tín dụng đó;

- Hội đồng quản trị phê duyệt các khoản cấp tín dụng có mức độ rủi ro trọng yếu và các khoản cấp tín dụng cho khách hàng thuộc đối tượng quy định tại Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng.

- Quy định cụ thể các trường hợp ngoại lệ về phê duyệt quyết định cấp tín dụng và quy chế ghi nhận, báo cáo các ngoại lệ này;

- Tính minh bạch để bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm toán, kiểm tra và thanh tra, giám sát theo quy định pháp luật.

Trên cơ sở quy mô, mức độ phức tạp của khoản cấp tín dụng, quy trình phê duyệt quyết định cấp tín dụng có quy định cụ thể về các thông tin thẩm định tín dụng cần thiết để phê duyệt quyết định tín dụng.

Yêu cầu đối với báo cáo về rủi ro tín dụng

Định kỳ hay đột xuất (theo yêu cầu), khối quản trị rủi ro phải lập và trình các báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành của ngân hàng với các nội dung sau:

- Chất lượng của các khoản tín dụng, danh mục tín dụng phân loại theo quốc gia, lĩnh vực, ngành nghề, hạng rủi ro, quy mô, tài sản bảo đảm, loại tiền tệ và kỳ hạn;

- Các khoản tín dụng có vấn đề;

- Các khoản tín dụng lớn và tình hình tập trung tín dụng;

- Các khu vực, lĩnh vực ngành nghề có tỷ lệ tăng trưởng tín dụng mạnh;


- Đánh giá tài sản bảo đảm, phân loại các khoản tín dụng theo tài sản bảo đảm;

- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro;

- Tình hình kinh doanh các sản phẩm mới hoặc hoạt động tín dụng trong thị trường mới, bao gồm kết quả trong giai đoạn thử nghiệm;

- Các quyết định tín dụng ngoại lệ không thực hiện các chiến lược, chính sách quy trình quản trị rủi ro tín dụng và các cơ sở, lý do của người có thẩm quyền quyết định;

- Kết quả rà soát, đánh giá việc triển khai các khuyến nghị do kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập đưa ra;

- Các vi phạm hạn mức rủi ro trong kỳ báo cáo và lý do vi phạm;

- Các khuyến nghị về công tác quản trị rủi ro tín dụng.

- Đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là việc tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn;

- Đánh giá chung tất cả các rủi ro và đánh giá cụ thể từng loại rủi ro trọng yếu trên cơ sở so sánh với hạn mức rủi ro và tác động đối với vốn và lợi nhuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm báo cáo và trong tương lai;

- Kết quả kiểm tra sức chịu đựng (stress testing);

3.2.2.2. Thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng

Thực tế cho thấy rằng nếu chỉ áp dụng mô hình định tính, thì rủi ro tín dụng không được đo lường một cách rõ ràng, không tính được sự ảnh hưởng của vốn và các biến vĩ mô, rủi ro không được dự báo chính xác, nếu chỉ áp dụng mô hình định lượng thì trong những hoàn cảnh đặc biệt nếu không dựa vào yếu tố kinh nghiệm không xác định rõ được mức rủi ro, do đó, cần phải có sự kết hợp cả mô hình định tính và định lượng.

a) Sử dụng các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

Trước ngày 01/6/2014, Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng theo quy định tại Điều 6,7 Quyết định 493/2005/QĐ-

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 24/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí