Hoàn Thiện Hệ Thống Văn Bản Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng


Trách nhiệm của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hệ thống quản trị rủi ro của tổ chức tín dụng và có trách nhiệm:

- Phê duyệt, ban hành và sửa đổi, bổ sung các chiến lược, chính sách quản trị rủi ro theo định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết;

- Giám sát Ban điều hành về việc thực hiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro và việc thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro đảm bảo các rủi ro trọng yếu nằm trong hạn mức rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng;

- Quyết định nội dung và tần suất báo cáo quản trị rủi ro tín dụng. Xử lý kịp thời các yếu kém, khuyến nghị và phát hiện qua các báo cáo của Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc rủi ro, Ban Kiểm soát, kiểm toán nội bộ, khối quản trị rủi ro, công ty kiểm toán hoặc khuyến nghị của các cơ quan quản trị nhà nước có thẩm quyền;

- Đảm bảo Ban điều hành, các cán bộ quản trị và nhân viên các cấp hiểu thống nhất, đầy đủ các loại rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;

- Đảm bảo tổ chức tín dụng có đủ nguồn lực (tài chính, con người) và các biện pháp phù hợp để thực hiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro của tổ chức tín dụng.

- Phê duyệt các khoản cấp tín dụng vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Ban Tổng giám đốc và các khoản cấp tín dụng chưa được quy định trong chính sách tín dụng.

- Thường xuyên theo dõi chất lượng tín dụng, tình hình nợ xấu và dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Nhiệm vụ của Ban kiểm soát

Ban kiểm soát chịu trách nhiệm về việc thực hiện kiểm toán nội bộ đối với hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của Pháp luật.

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - 18

Nhiệm vụ của Kiểm toán nội bộ

Định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết, kiểm toán nội bộ phải thực hiện việc

đánh giá độc lập gồm các nội dung:


- Kiểm tra, rà soát, đánh giá độc lập và khách quan về việc chấp hành chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro, các hạn mức rủi ro và kiến nghị các biện pháp hoàn thiện, biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót;

- Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ về quản trị rủi ro và theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán nội bộ của các đơn vị, bộ phận.

- Đánh giá chất lượng, hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro của MB, đánh giá việc triển khai các chính sách và quy trình quản trị rủi ro bao gồm cả các quy trình được thực hiện bằng hệ thống công nghệ thông tin tối thiểu một lần một năm.

- Báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám

đốc kết quả kiểm toán nội bộ.

Trách nhiệm của Ủy ban quản trị rủi ro

Ủy ban Quản trị rủi ro là cơ quan tham mưu cho Hội đồng Quản trị về các vấn đề liên quan đến quả trị rủi ro, đảm bảo Ngân hàng có một khuôn khổ, các chính sách và quy trình quản trị rủi ro hiệu quả.

Ủy ban Quản trị rủi ro xem xét và quyết định danh mục các rủi ro trọng yếu trong hoạt động của Ngân hàng và thiết lập các hành động ưu tiên nhằm quản trị các rủi ro đó.

Trách nhiệm của Ban Tổng giám đốc

Ban tổng giám đốc chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị:

- Xây dựng chiến lược, chính sách cấp tín dụng, quy trình quản trị rủi ro và các hạn mức rủi ro tín dụng, đảm bảo đồng bộ và phù hợp với điều kiện, quy mô, mức độ phức tạp trong hoạt động của Ngân hàng để trình Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt;

- Triển khai thực hiện chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro đã được Hội đồng quản trị;

- Cung cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin về các rủi ro trọng yếu trong tất cả các hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng cho Hội đồng quản trị;

- Xây dựng và triển khai các quy trình và phương pháp nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro;


- Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản trị phù hợp với yêu cầu quản trị rủi ro của Ngân hàng và đảm bảo thông tin đủ để phân tích, quản trị, kiểm soát an toàn, hiệu quả rủi ro tín dụng, đáp yêu cầu thông tin, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị;

- Rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ và hiệu quả của chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro và kiến nghị các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung với Hội đồng quản theo định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết.

Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc và cử 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách quản trị rui ro, Phó TGĐ rủi ro có trách nhiệm:

- Chỉ đạo, điều hành và giám sát hoạt động của Khối Quản trị rủi ro của Ngân hàng;

- Phối hợp, báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của Ban tổng giám đốc;

- Giám sát, kiểm soát chất lượng và cơ cấu danh mục cấp tín dụng đảm bảo nguyên tắc thận trọng và an toàn;

- Đề xuất phương án xử lý các khoản cấp tín dụng không thu hồi được phải

được xử lý bằng dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật;

- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật đảm bảo quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả;

- Ban hành quy chế phổ biến, đào tạo cho tất cả các cá nhân, bộ phận liên quan đến rủi ro tín dụng về chính sách, quy trình quản trị rủi ro tín dụng và các thông tin quản trị rủi ro tín dụng khác.

Nhiệm vụ của Khối kiểm tra - kiểm soát nội bộ

Khối Kiểm tra - kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Tổng giám đốc, có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, rà soát, đánh giá thường xuyên việc chấp hành chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro, các hạn mức rủi ro và kiến nghị các biện pháp hoàn thiện, biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót;

- Đề xuất, kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ về quản trị rủi ro và theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị đối với các đơn vị, bộ phận.


- Báo cáo kịp thời cho Tổng giám đốc kết quả kiểm tra, kiểm soát và việc thực hiện các kiến nghị, đề xuất của Khối kiểm tra - kiểm soát nội bộ.

Nhiệm vụ của Khối quản trị rủi ro

- Tham mưu cho Ban tổng giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ về quản trị rủi ro;

- Giám sát, đánh giá việc thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, của tổ chức tín dụng và phù hợp với chiến lược kinh doanh của MB

- Nghiên cứu và đưa ra các mô hình, hướng dẫn để lượng hóa rủi ro và thường xuyên cập nhật những kỹ thuật quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới. Chịu trách nhiệm đo lường, giám sát và đánh giá rủi ro. Thực tế, đây là nhiệm vụ phái sinh từ nhiệm vụ nói trên. Khối quản trị rủi ro tín dụng một mặt thiết kế các thước đo rủi ro, một mặt phải chịu trách nhiệm sử dụng những thước đo để đo lường, đánh giá rủi ro. Đảm bảo tính hiệu quả, thực thi của các phương pháp, thước đo rủi ro tín dụng. Các phương pháp, thước đo rủi ro không mang tính bền vững với thời gian do nó bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế. Do vậy, chúng cần thiết phải được thường xuyên đánh giá, rà soát và chỉnh sửa cho phù hợp.

- Giám sát lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro của các đơn vị kinh doanh. Mặc dù tách biệt hẳn với khối kinh doanh, song khối quản trị rủi ro lại chính là đơn vị phải đánh giá lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro của các đơn vị kinh doanh. Khối quản trị rủi ro phải đảm bảo lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro phù hợp với kỳ vọng của ngân hàng, nói cách khác là của các cổ đông của ngân hàng. Một thước đo rất hữu hiệu và được sử dụng rộng rãi đó là RAROC (risk adjusted return on capital). Chính RAROC chứ không phải là lãi suất của một khoản vay là phần ngân hàng thu được sau khi trừ đi chi phí và đánh đổi rủi ro. Bởi vậy, dựa trên mô hình này, khoản vay sẽ được định giá chính xác hơn và đảm bảo được lợi ích kỳ vọng của cổ đông của ngân hàng.

- Luôn luôn đảm bảo mức độ rủi ro thực tế không vượt quá mức rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng gánh chịu. Một khi mức độ rủi ro vượt quá giới hạn cho phép, có nghĩa là nhà đầu tư của ngân hàng hoặc là đòi hỏi mức lợi nhuận cao hơn hoặc là không chấp nhận đầu tư mạo hiểm. Tuy nhiên, nếu mức độ rủi ro quá thấp, đồng


nghĩa với lợi nhuận thu được không đúng theo kỳ vọng của nhà đầu tư. Do vậy, mức độ rủi ro cho phép luôn là mục tiêu giám sát của khối quản trị rủi ro.

- Đảm bảo các quy định, quy trình quản trị tín dụng được tuân thủ nghiêm ngặt trong quá trình cấp tín dụng. Một trong những công cụ của quản trị rủi ro đó là những quy định về hạn mức và các bước thực hiện trong quá trình cấp tín dụng. Một khi các chuẩn mực này được tuân thủ nghiêm ngặt, rủi ro của ngân hàng sẽ luôn nằm trong giới hạn đặt ra.

- Đảm bảo toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ mới được rà soát rủi ro tín dụng trước khi triển khai trên toàn hệ thống. Hoạt động ngân hàng tài chính là một trong những loại hình kinh doanh luôn tạo ra sự đổi mới trong các sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, mỗi khi ra đời một loại sản phẩm, dịch vụ tài chính nào đó, những rủi ro có thể xảy ra là điều luôn phải được quan tâm. Hơn thế nữa, đánh giá rủi ro của sản phẩm, dịch vụ mới cũng góp phần định hướng cho việc định giá các dịch vụ, sản phẩm này một cách hợp lý. Vấn đề ở đây là nhiệm vụ giám sát rủi ro này phải được thực hiện bởi khối quản trị rủi ro trước khi triển khai sản phẩm, dịch vụ mới.

- Đảm bảo luồng báo cáo rủi ro được thông suốt, minh bạch, phản ánh đầy đủ những rủi ro ngân hàng đang gánh chịu. Chịu trách nhiệm về các báo cáo rủi ro với các cấp quản trị, điều hành. Báo cáo rủi ro là một công cụ quản trị rủi ro cơ bản. Một khi hệ thống báo cáo không đáp ứng được các yêu cầu về (i) chất lượng thông tin, (ii) tính kịp thời, (iii) tính đầy đủ, quản trị rủi ro sẽ là một công việc hết sức khó khăn và hiệu quả thấp.

- Tham gia vào quá trình phê duyệt các khoản tín dụng có giá trị lớn của ngân hàng.

Nhiệm vụ của Khối thẩm định

- Lập kế hoạch hoạt động thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng định kỳ hàng năm trên cơ sở phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quản trị rủi ro của MB. Tổ chức triển khai, giám sát hoạt động thẩm định và thu hồi nợ quá hạn đối với các Trung tâm thẩm định.

- Tổ chức triển khai công tác thẩm định và đề xuất phương án cấp tín dụng

đối với các khách hàng, thẩm định đối tác theo yêu cầu của Ban lãnh đạo.


- Xây dựng quy chế, chỉ đạo triển khai và tổ chức vận hành Hội đồng thẩm định khu vực và Hội sở. Tham gia phê duyệt tín dụng theo phân công của Ban lãnh đạo.

- Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng và thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

- Chủ trì xây dựng và đề xuất các quy trình, quy chế hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến tín dụng như Quy trình tín dụng, Cẩm nang thẩm định và Quản trị tín dụng.

- Quản trị toàn bộ danh mục bao gồm công tác báo cáo, phân tích danh mục, giám sát tình hình các khoản nợ, chủ trì công tác thu hồi nợ, đề xuất các phương án cơ cấu nợ, thu hồi nợ.

- Phối hợp và cung cấp thông tin kịp thời cho Khối quản trị rủi ro để điều chỉnh chính sách, quy chế đảm bảo phù hợp với tình hình kinh doanh.

- Tham mưu cho Ban lãnh đạo về tổ chức, triển khai công tác thẩm định và phê duyệt tín dụng từng thời kỳ.

Nhiệm vụ của Hội đồng tín dụng (HĐTD)

- Chức năng:

+ Phê duyệt cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị kinh doanh và Khối thẩm định, HĐTD họp/lấy ý kiến bằng văn bản, biểu quyết ra quyết định đối với phương án cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch đối với khách hàng trong phạm vi ủy quyền.

+ Tham mưu cho Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị: Tham mưu trong việc ra các quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng; Quản trị khách hàng, nhóm khách hàng.

- Nhiệm vụ:

+ Phê duyệt các phương án cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch đối với các Khách hàng của MB trong phạm vi được Tổng giám đốc ủy quyền bằng văn bản trong từng thời kỳ đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định, cân bằng giữa phát triển kinh doanh và quản trị rui ro, tuân thủ các quy định của pháp luật và MB.


+ Đề xuất phương án cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch đối với các khách hàng vượt thẩm quyền phán quyết của HĐTD để tham mưu cho việc ra quyết định của TGĐ, HĐQT.

3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản trị rủi ro tín dụng

Hiện nay ngân hàng đã có các quy định vận hành hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, do các quy định được xây dựng tại các thời kỳ khác nhau, do nhiều bộ phận đầu mối xây dựng, phục vụ mục tiêu từng giai đoạn, được chỉ đạo bởi nhiều cấp lãnh đạo... cho nên hiện có một số quy định chồng chéo, khó thực hiện. Do vậy, để đảm bảo hoạt động tín dụng vận hành hiệu quả, minh bạch, dễ phân trách nhiệm đòi hỏi ngân hàng phải rà soát và chuẩn hóa, xây dựng các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm:

- Các quy định về các sản phẩm tín dụng, tài sản bảo đảm, đối tượng khách hàng, các khu vực địa lý, các ngành nghề kinh tế được cấp tín dụng hoặc hạn chế cấp tín dụng;

- Các quy trình về thẩm định tín dụng, quản lý tín dụng và lập hồ sơ tín dụng;

- Các quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng, bao gồm cả các thẩm quyền phê duyệt các trường hợp ngoại lệ;

- Các hướng dẫn cho từng hình thức, loại hình cấp tín dụng;

- Các hạn mức rủi ro tín dụng và các giới hạn cấp tín dụng tuân thủ các quy

định của pháp luật, phù hợp chiến lược quản lý rủi ro tín dụng.

- Các quy định về phân cấp thẩm quyền đối với việc trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định;

- Các quy định về xác định lãi suất cấp tín dụng;

- Các quy định về vai trò và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan đến cấp tín dụng và quản lý tín dụng;

- Quy định về quản lý các khoản tín dụng có vấn đề;

- Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Đặc biệt, trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị ngân hàng và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng, các quy định và quy trình liên quan đến hoạt động tín dụng cần rà soát và chỉnh sửa đáp ứng yêu cầu của hệ thống công


nghệ thông tin, hướng tới tính tự động hóa cập nhật thông tin, phân tích, đánh giá và báo cáo.

3.2.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Trong bất kỳ hoạt động nào của NHTM thì yếu tố con người vẫn đóng vai trò then chốt. Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, hoặc do ý thức trách nhiệm không cao, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp đã vi phạm các quy trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách, pháp luật dẫn đến những thất thoát tài sản của ngân hàng. Bởi vậy, nếu đội ngũ cán bộ đáp ứng được những yêu cầu hoạt động kinh doanh ngân hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu phần lớn những tổn thất rủi ro do chủ quan gây ra. Giải pháp này hướng tới những vấn đề cụ thể bao gồm:

- Sử dụng những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro làm hạt nhân trong việc tham mưu cho lãnh đạo Ngân hàng và trong việc phổ cập kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên về rủi ro và quản trị rủi ro. Mỗi khi ban hành quy định mới hay bổ sung, sửa đổi các cơ chế, quy chế cần cập nhật về quản trị rủi ro, Ban lãnh đạo ngân hàng cần thiết lắng nghe ý kiến của các chuyên gia coi trọng những đề xuất khách quan và khoa học. Muốn có chuyên gia giỏi và nguồn nhân lực có chất lượng tốt, trước hết đầu tư kinh phí để cử một số cán bộ có năng lực lựa chọn qua thi tuyển đi học tập ngắn hạn ở các nước, các ngân hàng đi đầu trong quản trị rủi ro, hoặc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ do các chuyên gia giàu kinh nghiệm đảm nhiệm. Sau đó sử dụng chính những cán bộ đã được đào tạo vào việc giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và phòng ngừa rủi ro đối với đội ngũ nghiệp vụ trong ngân hàng theo mô hình "vết dầu loang". Thực hiện theo phương pháp này hiệu quả sẽ rất cao và chỉ cần trong thời gian không dài, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và văn hóa quản trị rủi ro sẽ được nâng lên góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.

- Tích cực tìm kiếm cơ hội đào tạo kết hợp với việc chủ động mở các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ và ý thức đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên theo mô hình và phương thức các lớp bồi dưỡng kiến thức về rủi ro trên đây để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 24/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí