Trần Lãi Suất Huy Động Kỳ Hạn Dưới 6 Tháng Bằng Vnđ


nhuận thấp hơn kế hoạch, năm sau thấp hơn năm trước. Đó chính là do ảnh hưởng của giai đoạn mức nợ xấu gia tăng.

Biểu đồ 2.8: Trần lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng bằng VNĐ


Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam c Hệ thống thông tin dữ liệu khách hàng 1

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


c. Hệ thống thông tin, dữ liệu khách hàng chưa đầy đủ, đồng bộ, minh bạch và tin cậy

Hiện nay các NHTM ng chưa quen trao đổi thông tin về tình hình khách hàng cho các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh. Bên cạnh đó thông tin tại trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngân hàng, mà chính các cơ sở dữ liệu khách hàng này là yếu tố quan trọng quyết định việc xây dựng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng cũng như hệ thống cảnh bảo sớm rủi ro tín dụng.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, thực trạng chung hiện nay là các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ báo cáo tài chính, bản thân họ không thấy tầm quan trọng của báo cáo tài chính nên việc lập ra các báo cáo tài chính gửi ngân hàng không bài bản. Các báo cáo tài chính gửi ngân hàng có chất lượng kém: thể hiện ở hai mặt thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông tin thiếu sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của khách hàng, cán bộ ngân hàng phải đến tận doanh nghiệp để xác minh lại thông tin, gây phiền toái

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.


mất thời gian. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Do vậy, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành chế độ kế toán của những doanh nghiệp này. Hệ quả là việc đưa ra phán quyết tín dụng đôi khi không chuẩn xác.

Kết luận Chương 2


Trong nội dung Chương 2, tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Quân đội cùng với những đặc điểm khác biệt trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng với khách hàng là các tổ chức, cá nhân trong quân đội, Đảng ủy thuộc Quân ủy Trung ương…thực hiện nhiều nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Cùng với đó, tác giả khái quát hoạt động kinh doanh của MB với những chỉ tiêu quan trọng trong giai đoạn 2011-2015.

Nội dung quan trọng trong chương này đó là tác giả đã nghiên cứu về thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của MB trong giai đoạn 2011-2015, qua đó đánh giá những kết quả đạt được (ngân hàng đã xây dựng được khuôn khổ, chính sách tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng đồng bộ, mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp, bộ phận quản trị rủi ro đã được thiết lập, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng…), những tồn tại và yếu kém trong quản trị rủi ro tín dụng của MB (chiến lược quản trị rủi ro chưa toàn diện, mô hình quản trị rủi ro còn hạn chế, quy trình cấp tín dụng còn rủi ro, hệ thống đo lường rủi ro tín dụng chưa đồng bộ và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng chưa hình thành). Sau đó, tác giả đi sâu vào phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của MB trong Chương 3.


Chương 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI


Trong giai đoạn vừa qua, công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội được thực hiện khá tốt, biểu hiện cơ bản của kết quả này đó là duy trì tỷ lệ nợ xấu luôn thấp hơn mức trung bình của ngành và nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng trong khi vẫn duy trì được tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cũng như lợi nhuận. Tuy nhiên, đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng của các NHTM trong nước và đặc biệt các ngân hàng nước ngoài đòi hỏi MB phải tiếp tục tăng cường quản trị rủi ro tín dụng để đảm bảo hoạt động của ngân hàng luôn đảm bảo phát triển hiệu quả, bền vững.

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ĐẾN NĂM 2020

3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động tín dụng

Trong giai đoạn từ năm 2015-2020, Ngân hàng TMCP Quân đội đã xây dựng định hướng chung trong hoạt động tín dụng, cụ thể như sau:

- Tăng trưởng tín dụng trên nguyên tắc chọn lọc, an toàn, hiệu quả đảm bảo danh mục tín dụng hợp lý, phù hợp với định hướng chiến lược trong giai đoạn này. Bên cạnh mục tiêu tăng trưởng tín dụng, các Khối /chi nhánh tập trung ưu tiên nguồn lực xử lý và thu hồi nợ xấu.

- Phát triển tín dụng gắn với chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là trọng tâm ưu tiên. Một mặt tập trung công tác rà soát, thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn lành mạnh danh mục tín dụng. Mặc khác, thực hiện trích lập đầy đủ dự phòng đảm bảo nguồn tài chính sẵn sàng bù đắp các rủi ro có khả năng phát sinh.

- Tăng trưởng tín dụng đi đôi với công tác huy động vốn để đảm bảo việc phát triển kinh doanh bền vững, việc cấp tín dụng/giải ngân cho khách hàng bám sát chi tiêu huy đồng vốn.

- Công tác phát triển tín dụng đảm bảo khai thác tối ưu các nhu cầu của khách hàng thông qua việc cung cấp sản phẩm trọn gói trên nền tảng phân phối đa


kênh. Các quyết định cấp tín dụng được cân nhắc thận trọng trên phương tiện cân

đối giữa tổng thu nhập và rủi ro.

Định hướng tăng trưởng tín dụng. Hàng năm MB đều đưa ra định hướng tăng trưởng tín dụng cho toàn ngân hàng theo từng khối khách hàng lớn (CLB), doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) và khách hàng cá nhân (KHCN). Định hướng tốc độ tăng trưởng tín dụng (Bao gồm cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp, bảo lãnh, dư cam kết phát hành dưới hình thức chứng từ - LC nhập khẩu).

3.1.2. Định hướng đối với quản trị rủi ro tín dụng

Cùng với những định hướng về phát triển hoạt động tín dụng thì trong giai đoạn từ năm 2015-2020, Ngân hàng TMCP Quân đội xây dựng định hướng trong quản trị rủi ro tín dụng, cụ thể như sau:

- Quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển chung của ngân hàng.

- Các chính sách, cơ chế trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo luôn duy trì tốc độ tăng trưởng dự nợ, tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng nhưng duy trì an toàn trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 2,5%.

- Thấm nhuần văn hóa quản trị rủi ro, nghiêm túc tuân thủ các quy định/chính sách/điều kiện phê duyệt của MB, đặc biệt coi trọng tuân thủ giám sát sau giải ngân. Tăng cường công tác giám sát chất lượng tín dụng từ xa, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, đưa ra các cảnh báo kịp thời, hiệu quả.

- Kiểm tra tình hình thực tế để nắm vững thực trạng tài chính, năng lực kinh doanh, tài sản đảm bảo và những khó khăn thực sự của khách hàng. Xây dựng và triển khai các giải pháp phù hợp với từng khách hàng, hạn chế thấp nhất phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn, đồng hành hỗ trợ khách hàng vượt qua giai đoạn khủng hoảng.

- Triển khai linh hoạt, đồng bộ các biện pháp xử lý và thu hồi nợ phù hợp (Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khách hàng chủ động trả nợ, miễn giảm lãi). Khách hàng chủ động bán tài sản để trả nợ, khách hàng bán tài sản để trả nợ thông qua Trung tâm bán đấu giá, mua tài sản bảo đảm bằng gói cấp vốn cho MB AMC (trung tâm quản trị tài sản của MB); mua bán nợ thông qua VAMC hiệu quả đối với từng khách hàng, từng đơn vị để hạn chế tác động của Thông tư 02 về phân loại nợ và


trích lập dự phòng có hiệu lực từ 01/06/2014 (Quyết định 780 hết hiệu lực vào đầu năm 2014) và mục tiêu chất lượng tín dụng của MB (nợ xấu và nợ quá hạn).

- Tăng cường thu hồi các khoản nợ xấu, nợ xấu đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro, đẩy mạnh thu hồi lãi treo. Hàng năm MB đều đưa ra mục tiêu thu hồi các khoản nợ xấu dựa trên các tỷ lệ đặt ra như: Tỷ lệ thu hồi nợ xấu nội bảng; Tỷ lệ thu hồi nợ ngoại bảng.

- Tập trung thu các khoản lãi treo, lãi phạt, phí bảo lãnh, phí dịch vụ, chú ý không để tình trạng bỏ sót, nhập liệu số liệu sai dẫn đến thu thiếu lãi của khách hàng.

- Thực hiện trích lập dự phòng đảm bảo nguồn tài chính dự phòng đầy đủ cho những tổn thất có thể xảy ra (kiểm soát tỷ lệ số dư quỹ dự phòng/nợ xấu đối với từng chi nhánh).

- Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đi liền với việc áp dụng mô hình quản trị tín dụng tiên tiến và chiến lược quản trị phù hợp với điều kiện về công nghệ, nhân lực, tài chính và trình độ phát triển của ngân hàng và lộ trình tuân thủ Basel II theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro tín dụng, tăng cường sử dụng các phương pháp định lượng trong đánh giá rủi ro tín dụng.

- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ làm công tác quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.

- Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng được tiến hành đồng thời với quản trị các loại rủi ro khác như rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường…

- Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ, minh bạch, kịp thời, có sự trao đổi thông tin tín dụng thường xuyên với các ngân hàng và trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

3.2.1. Các giải pháp chung

3.2.1.1. Xây dựng Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng toàn diện

Ngân hàng cần xây dựng Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng toàn diện và

đảm bảo các yêu cầu sau:


- Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng phải làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình quản trị rủi ro phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Ngân hàng, chính sách cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng, các sản phẩm tín dụng, các ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý, đồng tiền cấp tín dụng; thời hạn cấp tín dụng; hạn mức cấp tín dụng; chính sách lãi suất và phi lãi suất; cơ chế xử lý các trường hợp ngoại lệ và các vấn đề khác.

- Chiến lược quản trị rủi ro phải phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro (khẩu vị rủi ro) của ngân hàng và mức sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các rủi ro tín dụng;

- Chiến lược quản trị rủi ro cần xem xét, đánh giá các mục tiêu về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh doanh tổng thể.

Cùng với việc xây dựng chiến lược quản trị rủi ro thì Chiến lược quản trị rủi ro phải gắn với lựa chọn phương thức quản trị rủi ro phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Ngân hàng. Đó chính là cơ chế đánh giá, định lượng rủi ro và các biện pháp ứng phó, đưa ra các quyết định quản trị rủi to phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng. Theo Basel II, phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiện đại phát triển qua các giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1: Thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba cấu phần PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số dư nợ rủi ro), ngân hàng sẽ phát triển các ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng trên nhiều phương diện, mà ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường rủi ro tín dụng qua các thước đo EL (tổn thất dự kiến) và UL (tổn thất ngoài dự kiến) tại cấp độ một khách hàng cụ thể.

- Giai đoạn 2: Quản trị rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn thất dự kiến (ELP) và ngoài dự kiến (ULP) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc xác định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/ mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và mức rủi ro tập trung của cả danh mục.

- Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp quản trị rủi ro danh mục đầu tư, ngân hàng có thể quản trị vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng.


- Giai đoạn 4: Thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động, ngân hàng hướng đến việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM - Active credit portfolio management) bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit Treasury and Securitisation).

- Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị (Value - based management - VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp công tác quản trị rủi ro tín dụng được hiệu quả.

Sơ đồ 3.1: Phương thức quản trị rủi ro tín dụng


Giai đoạn 5 VBM



Giai đoạn 4

Ngân quỹ, chứng khoán

hóa


ACPM


Giai đoạn 3 Tổng hợp RR và phân bổ RR

Định giá theo rủi ro


Giai đoạn 2 Mô hình hóa RR tương đương

LGD

Giai đoạn 1 PD

Đo lường mức RR tập trung

Tính mức tổn thất danh mục


EAD

EL


Nguồn: Theo Basel II


Trong quá trình xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng, MB cần xây dựng theo các giai đoạn nêu trên, từ việc thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với 3 cấu phần PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số dư nợ rủi ro); đến giai đoạn quản trị rủi ro theo danh mục, quản trị vốn kinh tế, chuyển từ giai đoạn quản trị rui ro thụ động sang quản trị danh mục tín dụng chủ động và giai đoạn cao nhất là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị.


3.2.1.2. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp sẽ giúp ngân hàng chủ động xây dựng kế hoạch hành động và sử dụng vốn phù hợp hạn chế tổn thất và trình độ quản trị rủi ro của Ngân hàng, dần đáp ứng theo thông lệ quốc tế. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng sẽ quyết định các chi phí trong tương lai mà những chi phí sẽ ảnh hưởng đến thu nhập hiện tại hoặc trong tương lai. Bởi vì, trong điều kiện cạnh tranh ngân hàng nên coi rủi ro là một chi phí cần tính đối với khách hàng. Sự nhận biết rủi ro sẽ giúp đưa ra mức giá phù hợp với khách hàng. Nếu không có quản trị rủi ro để có cơ sở định giá cho khách hàng, ngân hàng sẽ giảm ưu thế cạnh tranh so với những ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng phải thiết lập cơ cấu quản trị rủi ro phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh, song phải đảm bảo hiệu quả của giám sát và quá trình vận hành quản trị tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, quản trị rủi ro đảm bảo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc tập trung: các rủi ro phải được quản trị tập trung tại Hội sở chính và báo cáo cho một lãnh đạo khối quản trị rủi ro duy nhất. Lãnh đạo phụ trách khối này trên cơ sở đó báo cáo lên Tổng giám đốc, Ủy ban quản trị rủi ro, Hội đồng quản trị.

Nguyên tắc độc lập, khách quan: mô hình quản trị rủi ro tín dụng phải độc lập trong sự tách bạch rõ ràng giữa 3 bộ phận:

- Bộ phận kinh doanh (Front office - đóng vai trò là người đề xuất các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng).

- Bộ phận quản trị rủi ro (Middle office - là bộ phận rà soát các đề xuất do bộ phận front office chuyển sang phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt).

- Bộ phận tác nghiệp (Back office - bộ phận chịu trách nhiệm nhập dữ liệu cho hệ thống, quản trị toàn bộ hồ sơ và thực hiện chức năng báo cáo).

Hệ thống bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại MB bao gồm: Hội đồng quản trị, Ủy ban quản trị rủi ro, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, Kiểm toán nội bộ, Khối quản trị rủi ro, Khối thẩm định, Hội đồng tín dụng. Trách nhiệm của các đợn vị chức năng thuộc bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại MB cần xây dựng như sau:

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 24/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí