Lập hồ sơ
-Soạn thảo pháp chế
-Kiểm tra thế chấp
-Xem xét lại hồ sơ
Giải ngân
- Giải ngân
- Hồ sơ cần thiết
Quản lý danh mục
Trả theo lịch trả nợ
Sự kiện không thể thấy trước
Hành chính
-Các con số
-Các ràng buộc
-Tài sản thế chấp
-Các khoản thanh toán
-Xem xét lại tín dụng
Xác định thị trường và thị trường mục tiêu
Sơ đồ 2.4: Quy trình nhận biết RRTD
-Chính sách tín dụng
-Lập kế hoạch: chiến lược, kinh doanh, hoạt động
-Tiêu chí chấp nhận rủi ro
Khởi xướng
Đánh giá
-Kỳ hạn
-Thanh toán
-Thế chấp
-Các điều kiện
Nguồn gốc
-Tự tìm kiếm/ phát hiện
-Khách hàng tự tìm đến
-Người khác giới thiệu
Đánh giá
-Mục đích
Hoạt động kinh doanh
-Ban lãnh đạo
-Số liệu tài chính
Đánh giá
-Cán bộ đề xuất
-Cán bộ cấp cao
Lập hồ sơ và giải ngân
Xử lý
-Nhận biết sớm
-Chiến lược
-Quản lý kế hoạch
Thanh toán -Gốc -Lãi | |
Mất mát -Gốc -Lãi | |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Hạng Mục Và Biểu Điểm Được Sử Dụng Tại Các Ngân Hàng Của Mỹ Trong Mô Hình Điểm Số Tín Dụng Tiêu Dùng
- Sơ Lược Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Nhct Việt Nam
- Cơ Cấu Tín Dụng Theo Ngành Kinh Tế Của Nhct Giai Đoạn 2011-2013
- Đánh Giá Chung Về Hoạt Động Quản Trị Rrtd Của Nhct
- Định Hướng Công Tác Quản Trị Rrtd Của Nhct Trong Thời Gian Tới
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Trị Rrtd Tại Nhct Việt Nam
Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.
Đo lường RRTD tại ngân hàng
Nguồn: Quy trình tín dụng của NHCT
Đo lường rủi ro theo các chỉ tiêu phản ảnh RRTD
Các chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn:
Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
Dư nợ cho vay | 234.204.809 | 293.434.312 | 333.356.092 | 376.288.968 |
Vốn huy động | 205.918.705 | 257.135.945 | 289.105.307 | 364.497.001 |
Tổng tài sản | 367.730.655 | 460.603.925 | 503.530.259 | 576.368.416 |
Dư nợ cho vay/Vốn huy động | 113,7% | 114,1% | 115,3% | 103,2% |
Tổng dư nợ cho vay/ Tổng Tài sản | 63,7% | 63,7% | 66,2% | 65,3% |
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Nhìn chung các hệ số sử dụng vốn tăng đều qua các năm, luôn ổn đinh.
Dư nợ cho vay trong giai đoạn này đều cao hơn nguồn vốn huy động được, nhưng hệ số Dư nợ cho vay/vốn huy động vẫn khá là lí tưởng bởi hệ số vẫn xấp xỉ bằng 100%. NHCT chỉ cần đi vay từ các ngân hàng khác với số tiền không quá nhiều để cho vay lại.
Hệ số Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản của NHCT vẫn chưa đạt đến mức bình thường là 70-80%, chứng tỏ nguồn vốn chưa được sử dụng một cách tối ưu.
Các chỉ tiêu nợ quá hạn:
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số NQH của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
NQH có khả năng thu hồi | 2.399.518 | 6.017.024 | 1.411.738 | 2.528.801 |
NQH không có khả năng thu hồi | 1.538.538 | 2.204.171 | 4.889.996 | 3.738.553 |
Nợ quá hạn | 3.938.056 | 8.221.195 | 6.301.734 | 6.267.354 |
Tổng dư nợ | 234.204.809 | 293.434.312 | 333.356.092 | 374.856.699 |
Tỷ lệ nợ quá hạn | 1,68% | 2,80% | 1,89% | 1,67% |
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi | 60,93% | 73,19% | 22,40% | 40,35% |
Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi | 39,07% | 26,81% | 77,60% | 59,65% |
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Nhìn chung NQH của NHCT tăng nhanh theo thời gian, năm 2011 NQH tăng gấp đôi so với năm 2010, tuy đến năm 2012 và 2013 NQH đã giảm xuống 1/4 nhưng vẫn cao hơn nhiều so với năm 2010. Giai đoạn 2010-2011, NQH có khả năng thu hồi luôn cao hơn NQH không có khả năng thu hồi, thế nhưng giai đoạn 2012- 2013 thì ngược lại.
Tỷ lệ NQH biến động qua các năm nhưng luôn duy trì ở mức dưới 3% và chưa đến mức đáng lo ngại.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trong những năm 2010,2011 luôn cao hơn 50% nhưng bắt đầu từ năm 2012 lại giảm mạnh và năm 2013 đã phục hồi nhưng chỉ được 40,35%. Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi đang có xu hướng tăng lên nhưng tổng dư nợ của NHCT tăng theo thời gian nên tỷ lệ này cần phải giảm xuống để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp RRTD:
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | ||||
Giá trị | Giá trị | Thay đổi% | Giá trị | Thay đổi% | Giá trị | Thay đổi% | |
DP cụ thể | 2.238.980 | 4.624.835 | 106 | 3.994.833 | -13,6 | 3.874.609 | -3,0 |
DP chung | 411.993 | 416.672 | 1,14 | 234.339 | -43,8 | 328.412 | 40,1 |
Cộng quỹ dự phòng | 2.650.973 | 5.041.507 | 90,2 | 4.229.172 | -16,1 | 4.203.021 | -0,6 |
Dư nợ cho vay | 234.204.809 | 293.434.312 | 100 | 333.356.092 | 100 | 376.288.968 | 100 |
DP/dư nợ cho vay | 1,1% | 1,7% | 51,8 | 1,3% | -26,2 | 1,1% | -12 |
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Tỷ lệ trích lập dự phòng tín dụng qua 4 năm đều chưa tăng đến 2% và vẫn nằm trong khoảng dao động bình thường.
Dự phòng cụ thể có xu hướng giảm những biến động không lớn. Năm 2011 dự phòng cụ thể đã tăng gấp đôi so với năm 2011, thì sang năm 2012 đã giảm xuống 13,6% và giảm nhẹ vào năm 2013.
Dự phòng chung có dấu hiệu tăng trở lại vào năm 2013.
Bảng 2.9: Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2010-2013 của NHCT
Đơn vị: Triệu đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
Nợ được xóa | 1.434.247 | 4.775.787 | 3.592.420 | 4.576.049 |
Dư nợ cho vay | 234.204.809 | 293.434.312 | 333.356.092 | 376.288.968 |
Tỷ lệ xóa nợ | 0,61% | 1,63% | 1,08% | 1,22% |
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Tỷ lệ xóa nợ có xu hướng tăng theo thời gian và chưa vượt ngưỡng 2%, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn cao và ổn định.
Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp cho điểm tín dụng
Hiện nay ngân hàng đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Quán triệt việc đổi mới nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, hiện nay NHCT đã nhìn nhận toàn diện RRTD trong mối quan hệ với các rủi ro khác và đã quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở hoạt động quản trị rủi ro.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một khách hàng, rồi căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại khách hàng vào hạng rủi ro phù hợp.
Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ (Xem phụ lục I, tr. iv).
Đo lường RRTD theo phương pháp thống kê
Ngày 14/03/2012 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) và Công ty tư vấn Ernst & Young Singapore đã ký kết hợp đồng “Dịch vụ tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý RRTD cơ bản của VietinBank”. Đây là dự án dài hạn mang tính chiến lược, nhằm cải tổ toàn bộ hệ thống quản trị RRTD của NHCT theo Basel II, từ cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động, các chính sách, quy định, quy trình cấp tín dụng và quản lý RRTD đến xây dựng một hệ thống đo lường RRTD theo phương pháp tiếp cận nội bộ.
Mục tiêu mà NHCT hướng tới là xây dựng một hệ thống đo lường RRTD theo phương pháp thống kê, cải thiện tính chính xác và hiệu lực của mô hình đo lường rủi ro với các thước đo xác suất không trả được nợ (PD), số dư nợ rủi ro
(EAD) và tổn thất dự kiến (EL) trong trường hợp không trả được nợ (LGD) cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và hệ thống chấm điểm tín dụng cho định chế tài chính theo phương pháp tiếp cận nội bộ. Đồng thời, dự án cũng giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý danh mục tín dụng trên cơ sở quản lý GHTD, quản lý TSĐB, chính sách thu hồi và quản lý nợ xấu...
Đo lường RRTD theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/NHNN về phân loại nợ
Hoạt động này được thể hiện bằng năm chu trình nghiệp vụ nối tiếp nhau:
Phân loại nợ
Trích lập dự phòng
Sơ đồ 2.5: Quy trình đo lường RRTD
Xử lý rủi ro
Xuất toán
Thu hồi nợ sau khi xử lý rủi ro
Trong năm nghiệp vụ này, nghiệp vụ phân loại nợ được quan tâm hàng đầu và được triển khai theo hai góc độ định lượng theo điều 6, Quyết định 493 và định tính theo điều 7, Quyết định 493. Cả hai hình thức phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc tất cả dư nợ của khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Tiêu chí định tính dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ của NHCT.
Bảng 2.10: Phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính
Tiêu chí định tính | |
- Số ngày quá hạn - Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ - Nợ khoanh/chờ xử lý/Giảm miễn lãi - Suy giảm khả năng trả nợ | - Nợ nhóm 1: Hạng AAA,AA,A - Nợ nhóm 2: Hạng BBB,BB - Nợ nhóm 3: Hạng B, CCC, CC - Nợ nhóm 4: Hạng C - Nợ nhóm 5: Hạng D |
Ngày 21/1/2013, NHNN ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN sẽ thay thế một loạt các Quyết định, chỉ thị như Chỉ thị số 05/2005/CT-NHNN, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định số 780/QĐ-NHNN, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN và thông tư 02 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/6/2014. Nếu Thông tư 02 được áp dụng thì nợ xấu của NHCT được dự đoán sẽ tăng lên gấp nhiều lần và vô hiệu hẳn “lá chắn” cơ cấu nợ của Quyết định số 780/QĐ-NHNN ở trên. Không
48
lâu sau, Thông tư 09/2014 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 20/3/2014 nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 02, trong đó có quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ được kéo dài đến ngày 01/04/2015, và đặc biệt chỉ được thực hiện một lần duy nhất. Thông tư 09 còn cho phép các NHTM tiếp tục giãn việc phân loại nợ mới theo Thông tư 02 đến hết ngày 31/12/2014 thay vì đến 30/6/2014 như quy định trước đây. Vì vậy, NHCT có đủ thời gian để thích ứng với những quy định mới của NHNN.
Ứng phó rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Quản lý khoản vay
Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài chính xấu thì nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp ứng phó để hạn chế rủi ro.
Ngân hàng có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay, việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách hàng, ít nhất mỗi năm một lần. Riêng với những món vay lớn hoặc khi có dấu hiệu bất thường xuất hiện thì việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên hơn (ít nhất mỗi lần một quý). Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận quản lý RRTD thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ BCTC của khách hàng, Báo cáo tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các tổ chức tín dụng khác có quan hệ với khách hàng... Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản giữa những dự tính đưa ra trong hồ sơ xin cấp tín dụng và kết quả thực hiện của bên vay, đặc biệt là những thay đổi có liên quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng giải trình chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng thực hiện những hành động cần thiết nhằm giảm thiểu RRTD liên quan đến khoản vay như điều chỉnh GHTD, thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay, chấm dứt hợp đồng cho vay.
Ngân hàng xây dựng và quản lý được một số giới hạn rủi ro
Một số giới hạn rủi ro trong tín dụng được tiến hành kiểm điểm hàng quý qua các cuộc họp giao ban cụm, như: Tỷ lệ cho vay không có TSĐB; Tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và khống chế cả về số tuyệt đối; Tỷ lệ cho vay nhóm khách hàng là DNNN được điều chỉnh giảm dần.
49
Các giới hạn rủi ro trong cho vay và đầu tư được luật các TCTD quy định như cho vay không quá 15% vốn tự có vào một khách hàng; hay giới hạn về liên doanh góp vốn; giới hạn về mua sắm tài sản cố định ngân hàng đã tính toán và tuân thủ toàn hệ thống. Hàng quý, Hội sở chính và các chi nhánh nhận được thông báo sự thay đổi của vốn tự có và vốn coi như tự có để căn cứ tính toán giới hạn cho vay một khách hàng hay trình xin chủ trương cho góp vốn liên doanh.
Các chi nhánh ngân hàng cũng tự đề ra các giới hạn RRTD như: tỷ trọng cấp tín dụng có bảo đảm và không có bảo đảm; giữa nội tệ và ngoại tệ; giữa ngắn hạn và trung dài hạn; giữa cấp tín dụng cho nền kinh tế với cấp tín dụng qua các trung gian tài chính khách; mức tín dụng tối đa cho một khách hàng và một nhóm khách hàng có liên quan... Luôn ý thức kiểm soát để tránh rủi ro cho vay tập trung vào một khách hàng và vào một số ngành nghề nhất định.
Do đó, chất lượng nợ của NHCT khá tốt trong thời gian qua và tỷ lệ nợ xấu cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Mức ủy quyền với các chi nhánh
Tùy thuộc vào kết quả chấm điểm xếp hạng từng chi nhánh, Trụ sở chính sẽ giao mức ủy quyền phán quyết đối với từng chi nhánh.
Mức ủy quyền phân theo khách hàng là tổ chức kinh tế (trong đó, ủy quyền chi tiết đến GHTD, mức cho vay 1 dự án đầu tư, 1 món tín dụng – 1 L/C at sight, 1 khoản bảo lãnh trong nước. Mức ủy quyền cao nhất là 200 tỷ đồng, thấp nhất là 10 tỷ đồng.
Khách hàng là cá nhân (GHTD, giới hạn cho vay tiêu dùng) và 1 món bảo lãnh nước ngoài (đối với một số chi nhánh). GHTD cao nhất là 20 tỷ đồng, thấp nhất là 6 tỷ đồng, cho vay tiêu dùng cao nhất 10 tỷ đồng, thấp nhất 3 tỷ đồng.
Phân loại tín dụng
Ngân hàng phân loại tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Khi một khoản vay được giải ngân thì ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo quy định của NHNN.Trong đó, trích lập dự phòng
50
chung là 0,75%. Trích lập dự phòng cụ thể với nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%.
Xử lý nợ xấu/Quản lý các vấn đề tín dụng
Khi phát hiện ra nợ xấu, các CBTD của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng TSĐB mà cán bộ quản trị RRTD phân tích khả năng thu hồi để lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết định số 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kì hạn trả nợ, gia hạn nợ đã có tác động không nhỏ tới cơ cấu nợ của NHCT. Nhiều khoản nợ lẽ ra là nợ xấu nhưng lại được giữ nguyên nhóm nợ nên nợ xấu của NHCT trên danh nghĩa đã giảm đáng kể.
Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp dụng bao gồm: Tiếp tục cho vay để duy tì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực hiện các cam kết trong hợp đồng cho vay; Bổ sung TSĐB cho khoản vay; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Khoanh nợ; Phạt quá hạn; Giảm hoặc miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; Xử lý TSĐB hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ. Việc ra quyết định lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền phù hợp, có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng. Tất cả công việc đều phải được văn bản hoá và lưu giữ trong hồ sơ tín dụng của từng khách hàng.
Bảng 2.11: Loại hình và giá trị TSTC của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |||||
Giá trị | Tỷ lệ % | Giá trị | Tỷ lệ % | Giá trị | Tỷ lệ % | Giá trị | Tỷ lệ % | |
Bất động sản | 280.427.059 | 51,8 | 309.839.088 | 61,9 | 379.347.644 | 63,5 | 398.386.886 | 59,9 |
Động sản | 156.065.267 | 28,8 | 133.831.206 | 26,7 | 30.897.047 | 5,2 | 27.887.506 | 4,2 |
Chứng từ có giá | 77.394.866 | 14,3 | 38.090.284 | 7,6 | 32.691.212 | 5,5 | 42.689.836 | 6,4 |
Tài sản khác | 27.875.150 | 5,1 | 18.794.587 | 3,8 | 154.480.824 | 25,9 | 196.342.350 | 29,5 |
Tổng | 541.762.342 | 100 | 500.555.165 | 100 | 597.416.727 | 100 | 665.306.578 | 100 |
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT