loạn dưỡng tiết, ch
hóa
Bảng 3.21. Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi nghề của thuyền viên (n=600)
2 - 5 năm | 6 - 10 năm | 11 - 15 năm | 16 - 20 năm | ≥ 21 | năm | ||||||
(n = 113) | (n= | 125) | (n=141) | (n = 117) | (n= | 104) | |||||
Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | ||
Nhiễm trùng và KST | 18 | 15,93 | 21 | 16,8 | 19 | 13,47 | 25 | 21,37 | 17 | 16,34 | |
Các rối loạn hành vi và tâm thần | 16 | 14,16 | 22 | 17,6 | 27 | 19,15 | 33 | 28,21 | 36 | 34,62 | |
Bệnh của mắt | 6 | 5,31 | 15 | 12,0 | 37 | 26,24 | 41 | 35,04 | 48 | 46,15 | |
Bệnh của tai | 1 | 0,88 | 1 | 0,8 | 2 | 1,42 | 6 | 5,13 | 9 | 8,65 | |
Bệnh tuần hoàn | 10 | 8,85 | 18 | 14,4 | 45 | 31,91 | 70 | 59,83 | 63 | 60,58 | |
Bệnh hệ hô hấp | 35 | 30,97 | 38 | 30,4 | 37 | 26,24 | 41 | 35,04 | 46 | 44,23 | |
Bệnh hệ tiêu hoá | 56 | 49,56 | 69 | 55,2 | 78 | 55,32 | 72 | 61,54 | 79 | 75,96 | |
Bệnh | rối dinh nội uyển | 60 | 53,1 | 85 | 68,0 | 93 | 65,96 | 89 | 76,07 | 88 | 84,62 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khối Lượng Học Tập Và Thời Gian Đào Tạo (Xem Bảng). Bao Gồm: Lý Thuyết: 80-100 Giờ; Thực Hành: 100 Giờ
- Phương Tiện Đảm Bảo An Toàn Sinh Mạng Thuyền Viên Theo Công
- Đánh giá tác động của điều kiện lao động đến sức khoẻ và cơ cấu bệnh tật của thuyền viên làm việc trên tàu viễn dương Việt Nam - 26
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trên cho thấy các bệnh tuần hoàn, bệnh về tai, bệnh mắt, các rối loạn hành vi, tâm thần, bệnh hệ tiêu hóa có xu hướng tăng theo tuổi nghề của thuyền viên. Các nhóm bệnh khác không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi nghề.
Bảng 3.22. Tỷ lệ mắc các bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa ở thuyền viên (n=600)
Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | |
Rối loạn chuyển hoá đường | 80 | 13,34 |
Rối loạn chuyển hoá lipid | 594 | 65,66 |
Tiền béo phì (23 < BMI ≤ 24,9) | 65 | 10,83 |
Béo phì ( BMI ≥ 25) | 86 | 14,34 |
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy tỷ lệ mắc rối loạn chuyển hóa lipid của thuyền viên viễn dương là cao nhất, chiếm 65,66%, tiếp đến là béo phì (14,34%) và tỷ lệ mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa đường là 13,34%
Bảng 3.23. Tỷ lệ mắc một số bệnh hô hấp của các thuyền viên (n=600)
Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | |
Viêm họng | 152 | 25,33 |
Viêm mũi xoang | 16 | 2,67 |
Viêm Amiđan | 64 | 10,67 |
Viêm phế quản cấp tính | 2 | 0,33 |
bệnh hô
amiđan
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.23 cho thấy trong nhóm các hấp, tỷ lệ mắc bệnh viêm họng là cao nhất (25,33%) tiếp đến là viêm (10,67%).
Bảng 3.24. Tỷ lệ thuyền viên bị THA theo mức độ năng nhẹ (n=600)
Kết quả nghiên cứu | p | ||
Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | ||
Tăng huyết áp chung | 105 | 17,50 | |
Tăng huyết áp giai đoạn 1 | 81 | 13,50 | < 0,05 |
Tăng huyết áp giai đoạn 2 | 24 | 4,00 |
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.24 cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp chung của thuyền viên viễn dương là 17,63 %. Tỷ lệ tăng huyết áp giai đoạn 1 là 13,31 % và tăng huyết áp giai đoạn 2 là 4,32 %.
Bảng 3.25. Tỷ lệ thuyền viên bị THA theo nhóm nghề nghiệp (n=600)
Kết quả nghiên cứu | p | ||
Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | ||
Nhóm boong (n = 219) (1) | 53 | 24,20 | P1/2 > 0,05 |
Nhóm máy (n = 225) (2) | 61 | 27,11 | P1/3 < 0,05 |
Nhóm khác (n = 156) (3) | 25 | 16,03 | P2/3 < 0,05 |
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp của nhóm máy là cao nhất, tiếp đến là nhóm boong cao hơn hẳn so với nhóm các thuyền viên khác (p < 0,05).
Bảng 3.26. Tỷ lệ thuyền viên bị THA theo nhóm chức danh (n=600)
Kết quả nghiên cứu | P | ||
Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | ||
Nhóm sĩ quan (n = 193) | 62 | 32,12 | < 0,01 |
Nhóm thuyền viên (n = 407) | 79 | 19,41 | |
χ2 | 11,77 |
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy nhóm sỹ quan có
tỷ lệ m
kê với p
ắc bệnh THA cao hơn của nhóm thuyền viên còn lại với ý nghĩa thống
< 0,01.
Bảng 3.27. Tỷ lệ rối loạn điện tâm đồ theo nhóm nghề nghiệp(n=600)
Nhóm boong (n = 219) (1) | Nhóm máy tàu (n = 225) (2) | Nhóm phục vụ (n = 156) (3) | ||||
Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | |
Tăng gánh thất trái | 11 | 7,33 | 12 | 9,52 | 2 | 8,33 |
Tăng gánh thất phải | 3 | 2,00 | 5 | 3,97 | 1 | 4,17 |
Tăng gánh cả 2 thất | 1 | 0,67 | 1 | 0,79 | 0 | 0,00 |
Block nhánh trái | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 |
Block nhánh phải | 3 | 2,00 | 5 | 3,97 | 3 | 12,50 |
Rối loạn thần kinh tim | 3 | 2,00 | 4 | 3,17 | 1 | 4,17 |
p2/1< 0,05; p2/3<0,05 |
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.27 cho thấy, trên điện tâm đồ, số thuyền viên có rối loạn thần kinh tim, tăng gánh thất trái, thất phải, block nhánh phải chiếm tỷ lệ cao hơn các rối loạn khác, trong đó nhóm phục vụ viên và nhóm máy tàu có tỷ lệ rối loạn cao nhất.
Bảng 3.28. Tỷ lệ rối loạn sức nghe theo nhóm nghề nghiệp trên tàu
Nhóm boong (1) (n=219) | Nhóm máy (2) (n=225) | Nhóm phục vụ (3) (n=156) | ||||
Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | |
Giảm sức nghe | 0 | 0 | 18 | 16,67 | 0 | 0 |
Ù tai | 2 | 1,57 | 14 | 12,96 | 3 | 4,62 |
Điếc nghề nghiệp | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
p2/1< 0,01; p2/3 0,01 |
thuyền
nhóm
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy suy giảm sức nghe chỉ gặp ở viên nhóm máy với tỷ lệ 16,67 %. Tỷ lệ cảm giác ù tai cao nhất ở máy (12,96 %), thấp nhất ở nhóm boong (1,57 %).
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA HÀNH TRÌNH TRÊN BIỂN ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI SỨC KHOẺ VÀ BỆNH TẬT CỦA THUYỀN VIÊN VẬN TẢI VIỄN DƯƠNG
3.3.1. Ảnh hưởng của hành trình trên biển đến một số chỉ số thể lực của thuyền viên (n=300)
Bảng 3.29. Thay đổi thể lực của thuyền viên trước và sau hành trình
Kết quả nghiên cứu X SD | P | ||
Trước hành trình | Sau hành trình | ||
Cao đứng (cm) | 167,46 4,85 | 167,25 4,51 | > 0,05 |
Cân nặng (kg) | 62,15 8,62 | 67,82 7,96 | < 0,05 |
Vòng ngực trung bình (cm) | 86,75 5,21 | 88,18 4,98 | > 0,05 |
Chỉ số BMI | 22,58 2,13 | 24,85 2,95 | < 0,05 |
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy trọng lượng cơ thể và chỉ số BMI của thuyền viên sau hành trình cao hơn trước hành trình có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Hình
3.3.2. Biến đổi một số chỉ số sinh học của thuyền viên trước và sau một chuyến hành trình
140
120
100
80
60
40
20
0
129,64
123,32
79,84
80,15
85,58
74,22
Trước hành trình
Sau hành trình
Mạch (lần/phút)
Ps (mmHg)
Pd (mmHg)
3.4. Biến đổi tần số mạch và HA của TV trước và sau hành trình
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy tần số mạch, huyết áp (cả tâm thu và tâm trương) của thuyền viên sau hành trình đều cao hơn so với trước hành trình có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
100
80
60
40
20
0
82,67%
76,33%
57%
49,66%
Trước hành
trình
Sau hành trình
Nhịp xoang
BT
HA bình
thường
Hình 3.5. Huyết áp, nhịp tim của thuyền viên trước và sau hành trình (n=300)
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ thuyền viên có mức huyết áp bình thường và nhịp xoang bình thường giảm xuống rõ rệt sau hành trình (57,00% xuống 49,66% và 82,67% xuống 76,33 %).
68.33
56.34
ĐTĐ bình thường ĐTĐ biến đổi
43.66
31.67
70
60
50
40
30
20
10
0
Trước hành trình Sau hành trình
Hình 3.6. Biến đổi điện tâm đồ trước và sau hành trình (n=300)
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy tỷ lệ điện tâm đồ có rối loạn của thuyền viên trước hành trình là 95 người (31,67%), sau hành trình tỷ lệ này tăng lên đến 131 người (43,67%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.30. Tần số mạch và HA trung bình theo nhóm nghề nghiệp của thuyền viên trên tàu trước và sau hành trình (n=300)
Kết quả nghiên cứu X SD | ||||
Mạch (l/phút) | PS mmHg | Pd mmHg | ||
Nhóm boong ( n= 127) | Trước HT | 73,15 ± 10,35 | 122,57 ± 13,18 | 80,96 ± 9,01 |
Sau HT | 78,27 ± 10,05 | 128,61 ± 13,75 | 85,63 ± 8,57 | |
P | < 0,05 | < 0,05 | < 0,05 | |
Nhóm máy ( n= 108) | Trước HT | 74,12 ± 11,63 | 122,08 ± 10,04 | 83,48 ± 7,82 |
Sau HT | 81,73 ± 12,16 | 130,49 ± 5,98 | 87,04 ± 9,12 | |
P | < 0,05 | < 0,05 | < 0,05 | |
Nhóm khác ( n= 65) | Trước HT | 74,32 ± 8,23 | 122,11 ± 11,15 | 75,65 ± 7,05 |
Sau HT | 78,58 ± 9,99 | 126,48 ± 12,1 | 80,06 ± 8,74 | |
P | < 0,05 | > 0,05 | < 0,05 |
đến nh
trên bi lên rõ r
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy trước hành trình HA tâm thu và HA tâm trương trung bình của nhóm máy tàu cao nhất, sau đó óm boong, nhóm thuyền viên khác. Sau chuyến hành trình dài ngày
ển, HA (cả tâm thu và tâm trương) của thuyền viên nhóm máy tàu tăng ệt so với trước hành trình, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm boong
và nhóm thuyền viên khác HA cũng tăng lên so với trước hành trình có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Chỉ tiêu nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu X SD | p | |
Trước hành trình | Sau hành trình | ||
Số lượng bạch cầu (G/L) | 7,63 ± 1,67 | 7,55 ± 1,75 | > 0,05 |
Số lượng hồng cầu (T/L) | 4,87 ± 0,37 | 4,90 ± 0,47 | > 0,05 |
Hematocrit (%) | 0,44 ± 0,03 | 0,45 ± 0,03 | > 0,05 |
Hemoglobin (mg/100ml) | 139,8 ± 8,90 | 140,99 ± 9,30 | > 0,05 |
Số lượng tiểu cầu (G/L) | 248,49 ± 19,10 | 246,87 ± 27,8 | > 0,05 |
Bảng 3.31. Biến đổi công thức máu của thuyền viên trước và sau hành trình (n=300)
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy một số chỉ tiêu trong công thức máu của thuyền viên vận tải viễn dương trước hành trình và sau hành trình không có sự khác biệt.
Chỉ tiêu nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu X SD | P | |
Trước hành trình | Sau hành trình | ||
Glucose ( mmol/l) | 5,58 ± 1,1 | 6,12 ± 0,84 | > 0,05 |
Bảng 3.32. Ðặc điểm đường máu của thuyền viên trước và sau hành trình (n=300)
sau hàn
±1,1m
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu còn cho thấy đường máu của thuyền viên h trình là 6,12 ± 0,84 mmol/l cao hơn so với trước hành trình là 5,58
mol/l, tuy nhiên sự khác biệt là chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.