D AN H M?C B ?N G
Một số chỉ tiêu dùng đánh giá tình hình tài chính của khách 30
hàng .... Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín
32
dụng theo phương
pháp đinh lượng.............................................................................
Phân loại nợ phương
và tỷ
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm - Hà Nội - 1
- Tính Tất Yếu Khách Quan Của Tín Dụng Ngân Hàng Trong Nền Kinh Tế Thị Trường
- Các Loại Rủi Ro Tín Dụng Ngân Hàng
- Khái Niệm Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Nhân Hàng
Xem toàn bộ 341 trang tài liệu này.
lệ trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng theo33
74
pháp đinh tính.................................................................................
Nguồn vốn huy động của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm .... Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm ... Tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng vốn của ngân hàng
NN & PTNT Gia Lâm....................................................................
Thu nhập từ hoạt động túi dụng của ngân hàng NN & P&NT Gia Lâm..........................................................................................
Tình hình thu nợ của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm ............. Tình hình phân loại nợ, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm...........................................................................
Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm..... Bảng kê số lượng hợp đồng túi dụng của ngân hàng NN &
76
79
80
84
8 8
92
94
95
109
D AN H M?C S ? ??
PTNT Gia Lâm...............................................................................
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm..........................................................................................
D AN H M?C B ?N G
Sơ đổ 3.1:
Sơ đổ 4.1:
Sơ đổ 4.2:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm 61
Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng NN & PTNT
Gia Lâm 99
Quy trình tín dụng của ngân hàng NN& PTNT Gia Lâm 102
Sơ đổ 4.3 : Quy trình xử lý các khoản vay có dấu hiệu bất thường; xử lý các khoản nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng NN & PTNT Gia Lâm 107
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hoạt động tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm 80
H ì n h 4 . 2 : T h u t ừ
8 1
h o ạ t đ ộ n g t í n d ụ n g t ạ i N H N N & P T N T G i a L â m
Hình 4.3: Chi từ hoạt động tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm............ 82 Hình 4.4: Lọi nhuận từ hoạt động tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm... 83
Hình 4.5: Tình hình phân loại nợ tại NH NN & PTNT Gia Lâm 891.
MỞ ĐẦU
11.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân đòi hỏi khối lượng vốn tiền tệ rất lớn, các ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò tmng gian tài chính trong quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ đáp ứng nguồn túi dụng cho các hoạt động kinh tế. Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách hiệu quả cho nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng thương mại vói những lọi thế về mạng lưới hiện có, đối tượng khách hàng ở đó không chỉ là các công ty, doanh nghiệp mà còn là tư nhân, hộ cá thể. Một mặt họ là những ngưòi có quan hệ tín dụng vói ngân hàng, mặt khác họ là ngưòi gửi tiền tiết kiệm đáp ứng yêu cầu huy động vốn của các ngân hàng, chính vì thế mà các ngân hàng thương mại trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế và xã hội ở Việt Nam.
Quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí vai trò của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là đơn vị cung cấp vốn tín dụng đáp ứng cho sự nghiệp
phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn và yêu cầu vốn cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Một trong những đóng góp tích cực cho những thành quả đó là sự nỗ lực vươn lên khẳng đinh vị trí của mình của NH NN & PTNT Gia Lâm trong hệ thống NH NN & PTNT Việt Nam. Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng gián tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy manh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên, do thị trường hoạt động của NH
NN & PTNT Gia Lâm rộng, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt với vai hò chủ đạo là phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đây là thị trường tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả đạt được là không tương xứng với mức độ rủi ro thực tế đã và tiếp tục là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe doạ an toàn hoạt động tín dụng
trong ngân hàng. Trong điều kiện các kỹ thuật phòng ngừa, đánh giá, đo
lường rủi ro tín dụng còn rất hạn chế tại Việt Nam.
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, qua thực tiễn công tác và nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại NH NN & PTNT Gia Lâm tác giả
chọn nội dung “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Gia Lâm - Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận vãn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
1.21.Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro túi dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm, hên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm quản trị
rủi ro tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động NN & PTNT Gia Lâm.
1.22.Mục tiêu cụ thể
kinh doanh của NH
-Góp phần hệ thống hoá vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
-Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro túi dụng ở NH NN & PTNT Gia Lâm, chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
-Đề xuất một số giải pháp về tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm .
13.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu
* Đối tượng nghiên cứu là vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm - Hà Nội.
*Phạm vi nội dung nghiên cứu là nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác đinh rủi ro và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản tậ rủi ro tín
dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm.
*Phạm vỉ số liệu được sử dụng phân tích
+ Số liệu mang tính thời điểm cập nhật vào ngày 31/12/2008.
+ Số liệu mang tính thòi kỳ được cập nhật trong 4 năm từ năm 2005 - 2008.
*Phạm vi không gian nghiên cứu tại NH NN & PTNT Gia Lâm - Hà Nội.
*Phạm vi thòi gian nghiên cứu từ tháng 06/2008 đến tháng 12/2009.
2. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIẺN yỂ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
21.LÝ LUẬN CHUNG yỂ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.11.Ngân hàng
2.1.11.Khái niệm ngân hàng
Ngân hàng ra đòi cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, nó được coi là một sản phẩm được hình thành và phát triển cùng vói sự phát triển của xã hội loài người. Với tính cộng đồng, tính nhân văn rất cao và chằng chịt những mối quan hệ với các chủ thể trong và ngoài nước. Hoạt động của ngân hàng đã đem lại cho nhân loại sự “hưởng thụ” thiết yếu trong hoạt động đời sống xã hội.
Với trọng trách là một ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình vận động nền kinh tế, ngành ngân hàng đã đóng vai trò hết sức quan trọng, là cầu nối giữa người thừa vốn và ngưòi thiếu vốn, hay nói cách khác là nhà “cung vốn” và nhà “ cầu vốn”, điều này không thể thiếu trong một nền kinh tế lành manh, có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững.
Vậy ngân hàng là gì? ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính. Trung gian tài chính là gì? Trung gian tài chính là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong hoạt động tài chính nhất định. Hiểu một cách đơn giản ngân hàng là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.12.Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều với chất lượng đòi hỏi ngày càng cao, hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển đáp ứng vai trò ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng hiện nay không ngừng đổi mới phát triển về mọi mặt cả về số lượng và chất lượng tiến tói mô hình
ngân hàng đa năng, chính vì vậy hoạt động của các ngân hàng rất phong phú và đa dạng.
*Hoạt động tạo lập vốn
Tạo lập vốn là một trong hai mặt hoạt động quan trong và chủ yếu của ngân hàng, là sự khỏi đầu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngồn vốn của ngân hàng bao gồm: vốn tự có, nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vốn vay từ các TCTD khác.
Vốn tự cổ là nguồn vốn bắt buộc khi thành lập, có tính ổn định và lâu dài, thuộc sử hữu của ngân hàng. Tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn tuy nhỏ nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể huy động khi cần tăng vốn.
Nhận tiền gửi: đây là hoạt động cơ bản, kết quả của hoạt động này thể hiện khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Quy mô huy động vốn được quyết định bỏi các yếu tố như vốn tự có, uy tín, lãi suất, sản phẩm tiền gửi, sức cạnh tranh của ngân hàng.
Phát hành các giấy tờ cổ giá: trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, khi nguồn vốn huy động từ tiền gửi không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay và các hoạt động khác thì ngân hàng có thể huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Vốn vay từ các TCTD khác: thường hoạt động của ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, khi có nhu cầu cấp bách về vốn có thể vay vốn từ các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng theo hình thức vay thương mại ngắn hạn.
*Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn nhằm đảm bảo an toàn và tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: