- Cuối tháng kế toán dựa vào chứng từ ghi sổ đối chiếu với sổ chi tiết, để lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính trình giám đốc duyệt.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị, tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
d/ Chương trình kế toán máy
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
- Để đảm bảo công việc kế toán được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, công ty thực hiện công việc kế toán trên chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Chương trình kế toán được công ty sử dụng là Visual Fox của Công ty CADS – Hà Nội dựa trên hình thức chứng từ ghi sổ và trình tự xử lý như sau:
-Bảng TT tạm ứng.
-UNC, hóa đơn GTGT
- Giấy đề nghị tạm ứng
- . . .
PHẦN MỀM KẾ TOÁN | |||
MÁY VI TÍNH |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Và Điều Chỉnh Các Khoản Giảm Giá Thành
- Phân Tích Biến Động Chi Phí Theo Từng Khoản Mục
- Nhiệm Vụ, Chức Năng, Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức
- Bảng Chứng Từ Ghi Sổ Cp Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp Sản Xuất Xi Măng Pcb.40 Và Pcb.30 Q4/2008.
- Bảng Chứng Từ Ghi Sổ Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp Sản Xuất Xi Măng Pcb.40 Và Pcb.30 Q4/2008
- Bảng Phân Bổ Chi Phí Sản Xuất Chung Của Xi Măng Pcb.40 & Pcb.30 Q4/2008
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
SỔ |
KẾ TOÁN - Sổ chi tiết - Sổ tổng hợp - Sổ cái |
- Báo cáo tài chính - Báo cáo KT quản trị - . . . |
- . . .
Hình 8: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH KẾ TOÁN MÁY.
Nhập liệu hằng ngày
In các sổ, báo cáo cuối tháng, quý, năm. Đối chiếu kiểm tra
- Trình tự ghi và nhập vào máy
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, xét duyệt, phân loại, xác định các tài khoản ghi Nợ - Có nhập vào máy theo biểu mẫu có sẵn của từng phân hệ kế toán.
+ Mỗi kế toán chỉ mở được phân hệ về phần hành mình theo dõi. Thông tin sẽ tự động xử lý ghi vào sổ, thẻ liên quan như thẻ kho, sổ chi tiết vật tư, bảng kê
nhập xuất tồn ... của các phân hệ mua hàng, hàng tồn kho, vốn bằng tiền ... và các sổ cái tổng hợp ...
+ Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào, kế toán tổng hợp thực hiện thao tác khóa sổ cập nhật để kiểm tra và lập báo cáo cần thiết. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với sổ chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập. Kế toán tổng hợp kiểm tra sổ chi tiết, sổ tổng hợp và đối chiếu số liệu giữa sổ cái với báo cáo tài chính, sau đó in ra giấy.
+ Các sổ in từ máy sẽ được sắp xếp lưu theo trình tự và đóng lưu thành quyển, thực hiện các thủ tục pháp lý theo đúng quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
- Các loại sổ sử dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính dựa trên hình thức chứng từ ghi sổ, biểu mẫu chủ yếu như sau: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ cái tổng hợp tài khoản, ...Và các biểu mẫu báo cáo tài chính như sau: bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3.4 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CTY TRONG NĂM 2006, 2007, 2008
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh, mà chỉ tiêu quan trọng để đánh giá là lợi nhuận. Chỉ khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng và phát triển sản xuất. Ngược lại nếu thua lỗ sẽ có nguy cơ dẫn đến phá sản. Vì vậy cần phải xem xét và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 41 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KD CỦA CTY CP VẬT LIỆU - XÂY DỰNGNĂM 2006, 2007, 2008
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006, 2007, 2008 Đvt: ngàn đồng
MS | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Chênh Lệch | ||||
2007/2006 | 2008/2007 | |||||||
Mức | % | Mức | % | |||||
1.Doanh thu bán hàng và cung cầp dịch vụ | 01 | 25.779.864 | 33.400.666 | 39.713.683 | 7.620.802 | 29,56 | 6.313.017 | 18,90 |
2.Các khoản giảm trừ DT | 02 | 503.515 | 6.221 | 8.764 | -497.293 | -98,76 | 2.543 | 40,87 |
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-02) | 10 | 25.276.349 | 33.394.445 | 39.704.919 | 8.118.095 | 32,12 | 6.310.474 | 18,90 |
4.Giá vốn hàng bán | 11 | 21.187.515 | 28.952.177 | 34.237.298 | 7.764.662 | 36,65 | 5.285.121 | 18,25 |
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV | 20 | 4.088.833 | 4.442.267 | 5.467.620 | 353.434 | 8,64 | 1.025.353 | 23,08 |
6.Doanh thu hoạt động tài chính | 21 | 161.756 | 177.919 | 193.477 | 16.163 | 9,99 | 15.558 | 8,74 |
7.Chi phí tài chính | 22 | 50.637 | 45.967 | 39.783 | -4.670 | -9,22 | -6.184 | 13,45 |
8.Chi phí bán hàng | 24 | 1.028.755 | 771.337 | 959.314 | -257.418 | -25,02 | 187.977 | 24,37 |
9.Chi phí quản lý DN | 25 | 1.780.595 | 2.134.312 | 2.199.165 | 353.717 | 19,87 | 64.852 | 3,04 |
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21-22) – (24 + 25)} | 30 | 1.390.601 | 1.668.569 | 2.462.834 | 277.969 | 19,99 | 794.265 | 47,60 |
11.Thu nhập khác | 31 | 41.673 | 594.267 | 45.577 | 552.594 | 1.326,01 | -548.690 | -92,33 |
12. Chi phí khác | 32 | 781 | 938 | 910 | 157 | 20,16 | -28 | -3,00 |
13. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) | 40 | 40.892 | 593.329 | 44.666 | 552.437 | 1.350,95 | -548.662 | -92,47 |
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế | 50 | 1.431.493 | 2.261.898 | 2.507.501 | 830.405 | 58,01 | 245.603 | 10,86 |
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp | 51 | 400.818 | 633.331 | 702.101 | 232.513 | 58,01 | 68.769 | 10,86 |
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50-51) | 60 | 1.030.675 | 1.628.567 | 1.805.401 | 597.892 | 58,01 | 176.834 | 10,86 |
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA
(nguồn: phòng kế toán Cty CP vật liệu xây dựng 720)
42
SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Nhận xét: Qua bảng phân tích ta thấy
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.620.802 ngàn đồng tương đương tăng 29,56%; năm 2008 tăn g so với năm 2007 là 6.313.017 ngàn đồng tương đương 18,90%. Như vậy, tổng doanh thu của Cty có xu hướng tăng qua 3 năm 2006-2008, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong đó :
+ Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2007 so 2006 giảm 497.293 ngàn đồng tương đương giảm 98,76%, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2.543 ngàn đồng tương đương 40,87%.
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 so 2006 tăng
8.118.095 ngàn đồng tương đương tăng 32,12%, năm 2008 so với năm 2007 tăng
6.310.474 ngàn đồng tương đương 18,90%.
+ Giá vốn hàng bán năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.764.662 ngàn đồng tương đương 36,65%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 5.285.121 ngàn đồng tương đương 18,25%. Như vậy giá vốn hàng bán đều tăng qua 3 năm. Tuy nhiên, mức độ tăng có giảm. Mức tăng giá vốn trong năm 2007 so với năm 2006 là cao hơn doanh thu, nhưng sang đến năm 2008, thì tốc độ tăng đã bằng doanh thu. Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí.
- Từ đó, làm cho lợi nhuận gộp năm 2007 so năm 2006 tăng 353.434 ngàn đồng tương đương tăng 8,64%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.025.353 ngàn đồng tương đương 23,08% cho thấy lợi nhuận năm sau có xu hướng cao hơn năm trước. Đây được xem là thành công của công ty.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 so với năm 2006 tăng 16.162 ngàn đồng tương đương tăng 9,99%, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 15.558 ngà đồng tương đương 8,74%. Như vậy, dù doanh thu từ hoạt động tài chính có tăng qua 3 năm, nhưng tốc độ tăng giảm.
- Chi phí tài chính năm 2007 so với năm 2006 giảm 4.670 ngàn đồng tương 9,22%, năm 2008 so với năm 2007 giảm 6.184 ngàn đồng tương đương 13,45%. Do Cty giảm các hoạt động đầu tư tài chính trong năm 2008. Nguyên nhân là vì biến động bất ổn của tình hình lãi suất.
- Chi phí bán hàng giảm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng một lượng 257.418 ngàn đồng tương đương tăng 25,02%. Nguyên nhân là do năm
2007 công ty cắt giảm chi phí quảng cáo. Nên đã làm cho chi phí bán hàng năm 2007 giảm so với năm 2006. Tuy nhiên, sang năm 2008 do chính sách phát triển của Cty là mở rộng địa bàn kinh doanh trên một số tỉnh, vì vậy chi phí bán hàng tăng 187.977 ngàn đồng tương đương 24,37%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng so với năm 2006 là 353.717 ngàn đồng tương đương tăng 19,87% đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. Do Cty mua thêm máy vi tính và thiết bị phục vụ công tác quản lý. Đến năm 2008 chi phí tăng so với năm 2007 là 64.852 ngàn đồng tương đương 3,04%. Nguyên nhân, do mức lương tối thiểu năm 2008 (540.000 đồng) tăng so với năm 2007 (450.000 đồng) và phát sinh một số chi phí khác.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2007 so với năm 2006 tăng 277.969 đồng tương đương tăng 19,99%, năm 2008 so với năm 2007 tăng
794.265 ngàn đồng tương đương 47,60%. Ta nhận thấy lợi nhuận thuần có tốc độ tăng mạnh từ năm 2006-2008. Nguyên nhân chính là do công ty tiết kiệm chi phí so với năm trước. Đồng thời, lợi nhuận tăng phần lớn l à do doanh thu năm 2007, 2008 tăng và ít có các khoản giảm trừ.
- Lợi nhuận khác năm 2007 tăng đột biến so với năm 2006 đã làm cho lợi nhuận tăng một lượng quá cao là 552.437 ngàn đồng tương đương tăng 1.350,95%. Nhưng sang đến năm 2008 lợi nhuận giảm mạnh -548.690 ngàn đồng tương đương giảm -92,33%. Nguyên nhân là do trong năm 2007 có các khoản thu về thanh lý máy móc thiết bị.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty trong năm 2007 so với năm 2006 tăng 830.405 ngàn đồng tương đương tăng 58,01%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 245.603 ngàn đồng tương đương 10,86%. Mặc dù tốc độ tăng giảm, nhưng không phải do Cty kinh doanh không có hiệu quả. Nguyên nhân là vì năm 2007 có khoản thu nhập khác tăng đột biến, còn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng rất cao 47,60%. Điều này cho thấy công ty làm ăn rất hiệu quả.
+ Thuế TNDN phải nộp của năm 2007 so với năm 2006 tăng 232.513 ngàn đồng tương đương tăng 58,01%, năm 2008 tăng 68.769 ngàn đồng tương đương 10,86% so với năm 2007. Cty đạt được nhiệm vụ thu nộp ngân sách Nhà nước.
+ Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2007 so với năm 2006 tăng 597.892 ngàn đồng, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 176.834 ngàn đồng.
3.5 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CTY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.5.1 Chức năng
Do điều kiện xã hội phát triển, nhu cầu về vật liệu xây dựng, nh à ở tăng cao, nắm bắt được nhu cầu đó Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần nhằm giúp cho công ty có điều kiện phát triển hơn để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
3.5.2 Nhiệm vụ và phương hướng hoạt động của Cty trong thời gian tới
- Nhiệm vụ chính được giao trước đây của Công ty là khôi phục, xây dựng làm mới, sửa chữa lớn các công trình giao thông vận tải phía Nam. Đồng thời, công ty còn tổ chức sản xuất các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ xây dựng các công trình về giao thông vận tải. Năm 1980, Công ty đã được Bộ Khoa Học cấp phép xây dựng 1 dây chuyền sản xuất xi măng để đáp ứng cho nhu cầu xây dựng các công trình giao thông của ngành. Hoạt động vào thời kỳ đó, Công ty chủ yếu sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao.
- Hiện nay, khi đã trở thành một đơn vị kinh doanh độc lập, công ty càng cần phải xác định rõ nhiệm vụ và phương hướng của mình trong thời gian tới. Việc hoạch định chiến lược không chỉ để tồn tại mà còn là biện pháp để công ty phát triển một cách vững chắc và lâu dài. Nhiệm vụ và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới bao gồm :
+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi về hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thỏa ước lao động tập thể và các qui chế khác.
+ Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty và nhu cầu thị trường.
+ Tổ chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho công
ty.
+ Có kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao trình độ sản xuất của địa phương và cả nước.
+ Tổ chức đào tạo, huấn luyện để nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên công ty.
+ Thực hiện các qui định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường an ninh quốc gia và phòng cháy chữa cháy.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định và chịu trách nhiệm về sự xác thực của các báo cáo.
+ Bảo đảm sự hoạt động có hiệu quả của các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên nhằm phát huy tinh thần kỷ luật và đoàn kết nội bộ.
3.6 QUI TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XI MĂNG PCB.40 VÀ XI MĂNG PCB.30
Hai loại xi măng PCB.40 và PCB.30 có cùng một quy trình công nghệ và phương thức sản xuất. Điểm khác biệt trong việc sản xuất hai loại xi măng trên chính là thành phần của nguyên vật liệu đầu vào.
- Xi măng PCB.40 có thành phần nguyên vật liệu đầu vào bao gồm:
+ 80% clincer.
+ 2% thạch cao.
+ 18% đá puzolan.
- Xi măng PCB.30 có thành phần nguyên vật liệu đầu vào bao gồm:
+ 75% clincer.
+ 3% thạch cao.
+ 22% đá puzolan.
1
Kho đá Puzolan
2
Kho đá clinker
3
Kho thạch
cao
4
5
Xe xúc
6
Linker
Bunker
7
Bunker
đá Puzolan
8
Phòng điều khiển
băng cán
9
12
Băng cán số 1 clinker
Băng tải hổn hợp
10
Băng cán số
2 đá Puzolan
11
Bunker Thạch cao
Băng cán số 3 thạch cao
Băng tải vào máy
nghiền bi 16T/h
14
Máy đập búa
13
16
Máy hút bụi 1
15
Máy nghiền bi
19
Máy phân ly
18
Gàu tải
17
16T/h
25
Máy hút
bụi 2
20 Phòng điều
khiển điện
23
Máy hút bụi 3
29
Bồn nước
làm mát
Máy đóng
Bunker chứa
24
Kho vỏ bao
21
22
bao
26
Băng tải
xi-măng
27 Kho xi-măng
bao
28 (1)
Hình 9: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG CỦA CTY.