Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 28


Phụ lục 5

Phân tích chỉ số RRTK dựa vào thị trường


Đo lường dựa trên phân tích chỉ số rủi ro thanh khoản hệ thống dựa vào thị trường (Market-based index of systemic liquidity - SLRI) là phương pháp Severo (2012) xây dựng trên thế cân bằng/ngang giá trên thị trường tài chính toàn cầu bị đổ vỡ và là cơ hội cho các nhà đầu tư thực hiện hành vi kinh doanh chênh lệch giá, cân bằng bị phá vỡ này là các chỉ số cảnh báo sự biến động trên thị trường vốn nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Severo cho rằng việc phân bổ lại nguồn vốn của các nhà đầu tư khi họ phát hiện ra trong danh mục đầu tư có các chứng khoán có thể thay thế cho nhau nhưng lại được giao dịch với mức giá chênh lệch lớn sẽ giúp họ hạn chế được rủi ro mà vẫn đảm bảo được mức sinh lợi cao. Mức chênh lệch giá phản ánh: (i) Đó là việc chi phí giao dịch tăng lên; (ii) Xuất hiện khó khăn về thanh khoản của các nhà đầu tư. Vì vậy, khi các cân bằng trên thị trường vốn quốc tế bị phá vỡ, tạo ra sự chênh lệch lớn trong giá của các tài sản tài chính có thể thay thế cho nhau thì đó là các dấu hiệu tiềm ẩn nguy cơ rủi ro thanh khoản đối với toàn hệ thống.

Tóm lại, đây là phương pháp này được xác định dựa trên kĩ thuật thống kê chuẩn và các dữ liệu thị trường để xem xét các cơ hội kinh doanh chênh lệch trên một số thị trường tài chính chính. Trên cơ sở xác định các dấu hiệu các ngân hàng gặp vấn đề khó khăn thanh khoản để phát hiện xu hướng RRTK hệ thống ngân hàng.

Việc đo lường theo phương pháp phân tích chỉ số RRTK hệ thống dựa vào thị trường được tính toán như sau:

Bước 1: Tính toán chênh lệch giá từ 4 cấu phần gồm: (i) Ngang giá lãi suất có bảo hiểm –CIP; (ii) CDS của trái phiếu doanh nghiệp và của các tổ chức tài chính phi ngân hàng, (iii) Giá của trái phiếu chính phủ Mĩ (loại mới phát hành và loại đang giao dịch trên thị trường thứ cấp); (iv) Chênh lệch lãi suất trong hợp đồng hoán đổi. Từ đó, tính mức chênh lệch giá hàng ngày giữa các nhóm tài sản khác nhau được giao dịch trên các thị trường thuộc các vùng địa lý khác nhau.

Bước 2: Phân tích các nhân tố thống kê, tìm ra yếu tố chính gây ra biến động trong mức chênh lệch giá của các nhóm tài sản này để tìm ra được phần có điểm tương đồng nhất từ các chênh lệch giá. Phần chung nhất thu được từ các chênh lệch giá đó chính là chỉ số đo lường SLRI.

Bước 3: Chuẩn hóa SLRI bằng cách lấy tính chênh lệch giữa các chỉ số SLRI hàng ngày và giá trị trung bình của SLRI rồi lấy kết quả thu được chia cho độ lệch tiêu chuẩn của chuỗi SLRI.


Phụ lục 6

Quản trị RRTK hàng ngày và theo định kỳ


Đo lường RRTK

Khe hở thanh khoản

NH cần sử dụng các phương thức đo lường (khe hở thanh khoản) để đánh giá cấu trúc của bảng cân đối kế toán, cũng như dự báo dòng tiền và trạng thái thanh khoản trong tương lai, bao gồm cả các rủi ro ngoại bảng (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5)

Các báo cáo sau cần được thiết lập: (i) Báo cáo khe hở thanh khoản; (ii) Báo cáo cung cầu thanh khoản; (iii) Bảng theo dõi các tỷ lệ khả năng chi trả; (iv) Bảng tính tỷ lệ khả năng chi trả cho ngày hôm sau; (v) Báo cáo: Tình hình thực hiện tỷ lệ khả năng chi trả trong 7 ngày tiếp theo loại tiền; (vi) Báo cáo: Tình hình thực hiện tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;

Báo cáo bao gồm các dòng tiền dự kiến của các khoản mục tài sản và công nợ tại Ngân hàng được phân vào dải thời gian: “Qua đêm”, “từ 1 đến 7 ngày”, “từ 1 đến 30 ngày”, “từ 1 đến 3 tháng”, “từ 3 đến 12 tháng”, “từ 1 đến 5 năm”, “trên 5 năm” và chưa xác định.

Báo cáo được tham khảo khi đưa ra các quyết định liên quan đến quản lý thanh khoản và quản lý vốn. Bên cạnh đó, NH cũng sử dụng các chỉ số thanh khoản hàng ngày (tỷ lệ khả năng chi trả) để quản trị thanh khoản hàng ngày.

Ngoài ra, NH cũng lập file dự báo dòng tiền hàng ngày cho các giao dịch trên thị trường liên NH. Báo cáo này cũng được sử dụng nhằm quản lý vốn khả dụng – số dư tài khoản tiền gửi tại NHNN hàng ngày.

Dự báo dòng tiền

NH cần: (i) Lập các dự báo về dòng tiền dự kiến, trong đó bao gồm các giả định mang tính thực tế về các hành vi của các đối tác quan trọng và thực hiện phân tích đa chiều; (ii) Đánh giá “tính ổn định” của các nguồn vốn huy động. Ví dụ như các yếu tố có ảnh hưởng tới “tính ổn định” của sản phẩm tiền gửi cá nhân như quy mô, mức độ nhạy cảm với lãi suất, và vị trí địa lý của bên gửi tiền cũng như các kênh tiền gửi.

Các giả định về dự báo dòng tiền cần được xây dựng một cách hợp lý, phù hợp,

được ghi chép đầy đủ và được rà soát và phê duyệt định kỳ.

(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5)

Các cam kết tín dụng chưa giải ngân

Đối với các cam kết chưa giải ngân như thư tín dụng (LC) và bảo lãnh tài chính, NH cần ước tính mức độ của dòng tiền ra trong điều kiện bình thường cũng như trong điều


kiện khủng hoảng về thanh khoản. Tương tự, các vấn đề thanh khoản có thể phát sinh nếu NH quá phụ thuộc vào các hạn mức tín dụng hay bảo lãnh do các tổ chức khác cung cấp. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5)

Tính thanh khoản ngoại tệ

NH cần đánh giá tổng nhu cầu thanh khoản ngoại tệ và xác định các mức chênh lệch ngoại tệ có thể chấp nhận, bằng cách thực hiện phân tích chiến lược của ngân hàng đối với từng loại ngoại tệ mà ngân hàng có giao dịch lớn, và qua đó xem xét các ảnh hưởng tiềm tàng trong thời kỳ khủng hoảng.

Mức độ của các chênh lệch ngoại tệ tính đến các nội dung sau: (i) Khả năng của ngân hàng trong việc huy động vốn trên thị trường ngoại hối; (ii) Mức độ dự trữ ngoại hối của thị trường nội địa; (iii) Khả năng hoán đổi loại tiền tệ có dư thừa thặng dư thanh khoản sang loại tiền tệ thiếu hụt, và giữa các đơn vị thành viên; (iv) Khả năng chuyển đổi các loại tiền tệ chính mà ngân hàng nắm giữ, trong đó có xem xét đến khả năng tổn thất hay khả năng đóng cửa hoàn toàn của thị trường giao dịch hoán đổi ngoại hối đối với một loại ngoại tệ nhất định. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5).

NH cần lập báo cáo dòng tiền hàng ngày nhằm hỗ trợ cấp có thẩm quyền đưa ra các quyết định liên quan đến quản lý thanh khoản ngoại tệ. Các dòng tiền dự kiến được giả định dựa trên kinh nghiệm, đánh giá và phân tích của NH.

Đa dạng hóa nguồn vốn huy động

NH cần: (i) xây dựng một chiến lược huy động vốn bao gồm việc đa dạng hóa một cách hiệu quả các nguồn và các kỳ hạn huy động; (ii) Thường xuyên rà soát và kiểm định việc lựa chọn nguồn huy động, qua đó có thể đánh giá mức độ hiệu quả của việc duy trì tính thanh khoản trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 7).

Đối với các giao dịch trên thị trường liên NH: NH cần có các giới hạn về các đối tác trên thị trường liên NH; Ngoài ra NH cũng cần giám sát tài khoản tiền gửi của hai khách hàng lớn nhất. NH cũng cần duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn tài trợ/các đối tác chính cũng như với NHTW.

Quản lý thanh khoản trong ngày

NH cần: (i) Chủ động quản lý các trạng thái thanh khoản trong ngày và rủi ro thanh khoản trong ngày để kịp thời đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong cả điều kiện khủng hoảng và điều kiện bình thường, nhờ vậy giúp cho hệ thống thanh toán của ngân hàng sẽ được vận hành hiệu quả hơn; (ii) Có các chính sách, quy trình và hệ thống để hỗ trợ các mục tiêu hoạt động trong tất cả các thị trường tài chính và tất cả các loại tiền tệ mà ngân hàng có lượng thanh toán và giao dịch lớn.


Các mục tiêu quản trị thanh khoản trong ngày của NH cần bao gồm các nội dung sau: (i) Nhận diện và xác định thứ tự ưu tiên các nghĩa vụ thanh toán quan trọng và thời gian cụ thể để có thể đáp ứng các nghĩa vụ này khi cần thiết (ví dụ như các nghĩa vụ yêu cầu phải được thanh toán bằng các hệ thống thanh toán khác, các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động của thị trường như các giao dịch thị trường tiền tệ hoặc thanh toán bù trừ, và các khoản thanh toán quan trọng đối với hoạt động kinh doanh và danh tiếng của NH); (ii)

Thanh toán các nghĩa vụ khác ít quan trọng hơn trong thời gian sớm nhất có thể. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 8)

Các tài sản thanh khoản

NH cần: (i) Đảm bảo sự sẵn có liên tục của các tài sản thanh khoản có chất lượng cao, không bị hạn chế mà NH có thể bán hoặc cầm cố để huy động vốn trong các tình huống khủng hoảng; (ii) Đảm bảo “lớp đệm thanh khoản” tương ứng với các ngưỡng chịu đựng rủi ro đã được thiết lập.

Các vấn đề cần tính tới bao gồm: 1/Độ lớn của các chênh lệch dòng tiền; 2/Thời gian và mức độ nghiêm trọng của các khung hoảng; 3/Giá trị thanh lý hoặc thế chấp của tài sản

Đối với các cấu phần của “lớp đệm thanh khoản”, NH cần nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản đáng tin cậy nhất như tiền mặt và trái phiếu chính phủ chất lượng cao hoặc các công cụ tương tự.

(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 12)

Dấu hiệu cảnh báo sớm

NH cần thiết lập bộ dấu hiệu cảnh báo sớm nhằm nhận biết các dấu hiệu rủi ro gia tăng từ các trạng thái rủi ro thanh khoản hoặc từ các nhu cầu huy động tiềm tàng của Ngân hàng. Dấu hiệu cảnh báo sớm có thể là định tính hoặc định lượng.

(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5)

Thử nghiệm sức chịu đựng và Kế hoạch dự phòng vốn (CFP)

NH cần: (i) Thực hiện thử nghiệm sức chịu đựng một cách thường xuyên với các loại kịch bản khủng hoảng chung của thị trường hoặc của riêng ngân hàng (có thể thực hiện theo từng loại kịch bản hoặc kết hợp nhiều kịch bản) để xác định các yếu tố dẫn đến mất thanh khoản và đảm bảo mức độ rủi ro hiện tại được duy trì trong mức độ chịu đựng rủi ro của NH; (ii) Sử dụng các kết quả thử nghiệm cho việc điều chỉnh các chiến lược, chính sách quản lý và trạng thái thanh khoản và xây dựng các kế hoạch ứng phó khẩn cấp. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 10)

Giám sát và Báo cáo Rủi ro thanh khoản

Quản lý thanh khoản hàng ngày


NH cần: (i) Thiết lập các giới hạn để kiểm soát mức độ rủi ro thanh khoản, các điểm yếu và thường xuyên rà soát các giới hạn và quy trình báo cáo các cấp tương ứng; (ii) Sử dụng các giới hạn để quản lý thanh khoản hàng ngày trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình thường (ví dụ: các giới hạn MCO – Các giới hạn dòng tiền ra). Các giới hạn nên bao gồm các biện pháp đo lường nhằm bảo đảm ngân hàng có thể tiếp tục hoạt động trong thời kỳ khủng hoảng. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5)

Các giới hạn từng loại tiền tệ chính

Các giới hạn nội bộ có thể được thiết lập cho từng loại tiền tệ chính mà NH chịu rủi ro. Các giới hạn chặt chẽ hơn cần được thiết lập cho loại tiền tệ mà không đảm bảo được khả năng chuyển đổi sang tiền tệ khác, đặc biệt là trong các tình huống khủng hoảng. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 6)

Các giới hạn đối với việc tập trung nguồn huy động vốn

Các giới hạn được thiết lập để theo dõi mức độ tập trung nguồn vốn huy động theo:

(i) Đối tác; (ii) Nguồn huy động vốn có đảm bảo; (iii) Loại công cụ; (iv) Kỳ hạn; (v) Tiện tệ; (vi) Thị trường địa lý,… (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 7)

Quy trình báo cáo lên các cấp

NH cần chỉ rõ các ngưỡng cụ thể và hướng dẫn về quy trình báo cáo theo các cấp – quy trình báo cáo tuần tự từ cấp thấp lên các cấp cao một cách rõ ràng. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5).

Ban Điều hành nên thống nhất về một bộ chỉ tiêu báo cáo, quy định cụ thể phạm vi, cách thức và tần suất của việc lập báo cáo cho các đối tượng khác nhau (chẳng hạn như Hội đồng ALCO) và các bên chịu trách nhiệm lập báo cáo để hỗ trợ việc giám sát RRTK. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5).


Phụ lục 7

Mẫu nghiên cứu 25 chi nhánh trong hệ thống Agribank



Chi nhánh

Tổng tài sản bình quân

Giai đoạn 2011-2016 (Tỷ đồng)

1200

Sở giao dịch

19.207,99

1400

Láng Hạ

13.334,59

1500

Hà Nội

13.486,29

2000

Đà Nẵng

10.784,42

2200

Hà Tây

21.938,74

2300

Hải Dương

12.987,61

2400

Hưng Yên

7.925,63

2500

Bắc Giang

12.455,74

2600

Bắc Ninh

8.087,51

2700

Phú Thọ

8.339,26

3200

Nam Định

9.041,10

3400

Thái Bình

10.154,88

3500

Thanh Hóa

20.228,57

3600

Nghệ An

17.364,13

3700

Hà Tĩnh

13.221,27

4200

Quảng Nam

8.798,28

4800

Bình Thuận

11.074,83

5400

Lâm Đồng

7.441,08

5500

Bình Dương

16.978,24

5700

Tây Ninh

10.708,08

5900

Đồng Nai

20.029,06

6600

Long An

12.495,54

6900

Tiền Giang

11.096,15

8000

Quảng Ninh

11.014,49

8500

Thái Nguyên

7.878,20


Tổng cộng mẫu

316.071,68


Tỷ trọng trong hệ thống Agribank (%)

45,78

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.

Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 28

Xem tất cả 224 trang.

Ngày đăng: 13/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí