Bài Học Kinh Nghiệm Cho Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam


Đo lường RRTK

Một loạt các công cụ đo lường được sử dụng để theo dõi RRTK trong ngắn hạn cũng như dài hạn, bao gồm các tỉ số thanh khoản, khe hở thanh khoản, các chỉ báo sớm, nghiên cứu các nguy cơ từ dòng tiền ra…

Thang đáo hạn của tài sản - Nợ:

Đây là nguồn thông tin quan trọng trong quản trị RRTK. Dựa vào thời gian đáo hạn, các tài sản - Nợ được phân tích thành 5 nhóm: Dưới 1 tháng; Từ 1 đến 3 tháng; Từ 3 đến 12 tháng; Từ 1 năm đến 5 năm; Trên 5 năm. Ngoài ra, ngân hàng còn xây dựng phương pháp đo lường và mô hình hóa hành vi của tài sản - Nợ để có cái nhìn chuẩn xác hơn về các biến động dự tính của tài sản và nợ.

Thử nghiệm khả năng chi trả

Các cuộc thử nghiệm trong nhiều kịch bản khác nhau được thực hiện thường xuyên. Các điều chỉnh về hành vi được thiết lập để ước lượng các biến đổi của trạng thái dòng tiền trong các kịch bản xấu có thể dẫn đến RRTK. Các kịch bản này bao gồm các khó khăn cụ thể có thể xảy ra cho tập đoàn hay khó khăn cho cả hệ thống ngân hàng. Các kịch bản và giả thiết được xem xét lại với tần suất tối thiểu là mỗi năm 1 lần để đảm bảo tính thực tế và thích hợp.

Các biện pháp giảm nhẹ tổn thất

Ngân hàng phát huy khả năng huy động vốn từ thị trường. Khối tiền gửi của khách hàng có một phần lớn là tài khoản tiết kiệm và tài khoản có kì hạn, nhìn chung là một nguồn ổn định. ngân hàng còn tiếp cận thị trường bán buôn ngắn hạn để thu hút các khoản tiền gửi liên ngân hàng và phát hành các chứng chỉ tiền gửi và thương phiếu nhằm đáp ứng các yêu cầu rút tiền và giải ngân trong ngắn hạn. Lượng vốn huy động từ thị trường này được ngân hàng tính toán cẩn trọng trên cơ sở phân tích khả năng cho vay của thị trường.

Khả năng bán tài sản nhanh chóng trên thị trường bán lại hoặc qua mua bán trực tiếp là một nguồn cung thanh khoản quan trọng khác. Ngân hàng nắm giữ một lượng nhất định các chứng khoán nợ sẵn sàng để bán có chất lượng cao.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.


Công tác báo cáo nội bộ

Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 11

Việc báo cáo lên các cấp quản lý cao thông qua ủy ban quản lý tài sản Có – tài sản Nợ được thực hiện hàng tháng trong điều kiện bình thường và tần suất báo cáo sẽ được tăng lên trong điều kiện căng thẳng thanh khoản với cường độ phụ thuộc vào mức độ và đặc điểm của tình hình.

Thực hiện các thông lệ bảo đảm an toàn trong nước và quốc tế

Ngân hàng đã đầu tư nguồn lực vào việc đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu quản lý, báo cáo và thử nghiệm khả năng chi trả của FSA cũng như BCBS.

Thay đổi trong thông lệ được hai tổ chức này đưa ra gần đây đã và đang được tập đoàn tích cực hướng tới triển khai [141].

1.3.1.3. Quản trị RRTK tại HSBC

HSBC rất đề cao hoạt động quản trị RRTK. Trong tất cả các hoạt động của HSBC đều có sự phân tích, đánh giá, quản lý và chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó. Đối với HSBC, RRTK được xem là vô cùng quan trọng. Trong hoạt động quản lý RRTK, ngoài việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, các quy định bắt buộc tại các thị trường nơi HSBC hoạt động, HSBC luôn có chính sách của riêng mình. Các chính sách quản lý RRTK của HSBC được thiết kế nhằm phát hiện, phân tích, đặt các mức giới hạn thích hợp cho loại hình rủi ro này, thường xuyên xem xét lại các chính sách và hệ thống quản lý rủi ro nhằm phù hợp với những diễn biến trên thị trường và những thay đổi trong chiến lược hoạt động. HSBC duy trì tính nguyên tắc, thận trọng, bảo thủ nhưng mang tính xây dựng trong văn hoá quản lý RRTK.

HSBC có Ban quản lý rủi ro do Hội đồng quản lý và Ban Giám đốc lập ra. Tại các chi nhánh của HSBC đều có bộ phận chuyên trách về RRTK, chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh về các vấn đề thanh khoản. Các báo cáo về tình hình thanh khoản của các chi nhánh thường xuyên được cập nhật lên các chi nhánh cấp cao hơn. Hội nghị về Quản lý rủi ro thường xuyên được tổ chức để báo cáo và rà soát lại tình hình quản lý RRTK trên toàn hệ thống.


Mục tiêu quản lý RRTK của HSBC

Quản trị RRTK tại HSBC hướng tới các mục tiêu:

(i) Tất cả các nghĩa vụ mà HSBC đã cam kết cấp vốn và các yêu cầu rút tiền gửi phải được đáp ứng khi đến hạn.

(ii) Có thể dễ dàng tiếp cận vốn trên thị trường “bán buôn” với mức chi phí hợp lý.

(iii) Duy trì một nguồn vốn đa dạng và ổn định, trong đó chủ yếu là các khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và tiền trên tài khoản của các tổ chức.

Chính sách quản trị RRTK của HSBC

Có hai điểm nổi bật trong chính sách quản trị RRTK của HSBC, đó là: chính sách quản trị RRTK phải phù hợp với từng thị trường cụ thể; các Chi nhánh và Văn phòng phải chủ động quản trị RRTK của mình. HSBC nổi tiếng với câu khẩu hiệu “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”. Trong hoạt động quản trị RRTK, HSBC cũng áp dụng điều đó. Việc quản trị RRTK của HSBC được từng Chi nhánh, từng Văn phòng tiến hành một cách linh hoạt, phù hợp với từng địa phương nơi các chi nhánh, văn phòng đó hoạt động, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc, mục tiêu mà Hội đồng quản lý của HSBC đặt ra. Tuỳ thuộc vào mức phát triển của thị trường tài chính ở các địa phương mà chính sách quản trị RRTK của từng Chi nhánh, Văn phòng có thể thay đổi cho phù hợp. HSBC luôn nhấn mạnh từng Chi nhánh, từng Văn phòng phải tự đảm bảo khả năng thanh khoản của chính mình, dùng nguồn vốn của chính Chi nhánh, Văn phòng đó để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản. Chỉ những Chi nhánh hoặc Văn phòng nào theo quy định không được huy động tiền gửi tiết kiệm thì mới được trụ sở hoặc các chi nhánh khác tài trợ thanh khoản, nhưng việc tài trợ đó cũng được diễn ra theo những quy định hết sức nghiêm ngặt và mức giới hạn nhất định do Hội đồng quản trị đặt ra. Việc HSBC khống chế lượng vốn hỗ trợ cho các Chi nhánh là hoàn toàn hợp lý, vì như vậy sẽ làm tăng ý thức quản trị RRTK trong toàn hệ thống của tập đoàn này, tránh trường hợp RRTK tại một chi nhánh có thể kéo theo sự sụp đổ của các chi nhánh khác.


Quy trình quản trị RRTK của HSBC

Quản trị RRTK tại HSBC theo quy trình sau:

- Lên kế hoạch dự báo các luồng tiền vào và ra của các đồng tiền mạnh. Trong trường hợp luồng tiền ra dự kiến lớn hơn luồng tiền vào dự kiến thì xem xét khả năng chuyển thành tiền của các tài sản để tài trợ cho khoản chênh lệch đó.

- Điều chỉnh các tỉ lệ thanh khoản trên bảng cân đối theo các quy định bắt buộc và các quy định trong nội bộ.

- Duy trì một danh mục đa dạng các nguồn cung thanh khoản, trong đó, có các phương án dự phòng.

- Quản lý hồ sơ các khoản nợ, đặc biệt là thời điểm đáo hạn của khoản nợ có quy mô lớn.

- Lên kế hoạch trả nợ

- Quản lý hồ sơ những người gửi tiền, điều chỉnh sự tập trung của các nguồn tiền gửi, tránh bị phụ thuộc quá mức vào một số khách hàng gửi tiền lớn.

- Lập các báo cáo dự phòng và lên các kế hoạch thực hiện nghĩa vụ tài chính trong trường hợp RRTK xảy ra. Các báo cáo này chỉ ra dấu hiệu ban đầu của RRTK và chỉ ra các việc cần làm trong trường hợp có khó khăn hoặc khủng hoảng hệ thống, giảm thiểu các mức tổn thất và những ảnh hưởng xấu đến HSBC.

Có thể thấy quy trình quản trị RRTK của HSBC rất chặt chẽ và rõ ràng. Với văn hoá quản lý rủi ro thận trọng, tuân thủ đúng nguyên tắc, HSBC duy trì một quy trình quản trị RRTK mang tính phòng ngừa cao, diễn ra liên tục ngay cả khi không có một dấu hiệu bất ổn gì từ phía thị trường [141].

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Thứ nhất, RRTK là nguy cơ mang tính chất thường trực trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu không chú ý đúng mức công tác quản trị RRTK thì hệ quả sẽ rất tiêu cực không chỉ đối với bản thân ngân hàng, mà còn có nguy cơ dẫn đến sự đổ vỡ hàng loạt các TCTD, gây những hệ quả tiêu cực đối với toàn bộ hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì RRTK


không chỉ dừng lại ở biên giới từng quốc gia, mà nó có sức lan toả rất nhanh sang các nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Đối với các ngân hàng Việt Nam hiện nay, do có sự hội nhập sâu vào thị trường tài chính khu vực và toàn cầu trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu đã và đang tiếp tục diễn biến phức tạp với các cuộc khủng hoảng tài chính và vấn đề nợ công ngày càng tăng, hơn nữa, hệ thống ngân hàng Việt Nam với tình hình tài chính còn nhiều bất ổn, do vậy nguy cơ RRTK của hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ rất cao nếu các ngân hàng không chú ý đúng mức tới công tác quản trị RRTK.

Thứ hai, RRTK không chỉ có nguyên nhân từ sự yếu kém trong hoạt động quản trị RRTK của từng NHTM, mà nó còn chịu sự chi phối bởi hàng loạt các yếu tố nằm ngoài ngân hàng, nhất là các nhân tố liên quan đến chính sách tiền tệ của NHTW, cho nên việc quản lý và kiểm soát RRTK cần có sự phối hợp hiệu quả giữa quản lý RRTK của từng ngân hàng với vai trò chủ động tích cực của NHTW trong kiểm soát và quản trị RRTK thông qua việc vận dụng hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ. Những năm qua, NHNN Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong kiểm soát thanh khoản của hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động thanh tra giám sát thị trường được thực hiện thường xuyên, cùng với đó là việc thực thi các công cụ chính sách tiền tệ mạnh, đặc biệt là sự hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở nên thanh khoản của hệ thống ngân hàng được duy trì tích cực. Tuy vậy, các ngân hàng Việt Nam hoạt động tương đối mạo hiểm với mức độ rủi ro cao, nhất là RRTD, làm xói mòn năng lực thanh khoản của không ít ngân hàng, trong đó có Agribank. Điều này đang tiếp tục đòi hỏi phải có sự nhất quán thực thi các chính sách của NHNN nhằm từng bước xử lý hiệu quả vấn đề thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng thông qua việc “cách ly” những ngân hàng yếu kém và có các giải pháp phù hợp cho những ngân hàng này.

Thứ ba, trong quản trị RRTK nội bộ của từng ngân hàng, thì vai trò của một bộ máy quản trị RRTK hợp lý và hiệu quả rất quan trọng. Trách nhiệm trong quản trị RRTK phải được san sẻ từ Hội đồng quản lý đến toàn nhân viên trong hệ thống thông qua một loạt các ủy ban, bộ phận chuyên biệt và có quan hệ mật thiết với nhau. Sự hình thành và phát triển của Hội đồng quản lý rủi ro, Hội đồng quản lý tài


sản Nợ - tài sản Có và Hội đồng kiểm soát là điều kiện tiên quyết cho một cấu trúc quản lý hợp chuẩn. Trong quản trị RRTK, các cơ quan trên, cùng với khối Nguồn vốn phải thực hiện đúng và đầy đủ vai trò đã được đề ra.

Thứ tư, cần có một khung quản trị RRTK toàn diện với hệ thống chính sách đồng bộ và phát triển. Khung quản trị RRTK và hệ thống chính sách là xương sống trong hoạt động quản trị RRTK, do đó, khung chính sách cần được soạn thảo, xem xét và phê chuẩn trên cơ sở đảm bảo các yếu tố nhận biết rủi ro, đo lường, giám sát và đối phó với rủi ro, đặc biệt là sự cần thiết của kế hoạch tài trợ dự phòng để đảm bảo nguồn vốn trong điều kiện căng thẳng thanh khoản. Việc xem xét và sửa đổi định kì các chính sách và quy trình theo yêu cầu của thị trường cũng như của bản thân ngân hàng là rất cần thiết.

Thứ năm, công tác báo cáo, kiểm tra giám sát thường xuyên, định kì là không thể thiếu. Việc kiểm tra giám sát định kỳ không chỉ nhanh chóng cho biết tình hình thanh khoản của ngân hàng để đưa ra các biện pháp đối phó nếu cần mà còn đảm bảo tính hiệu quả của các chính sách, khung quản lý, việc tuân thủ các hạn mức, khẩu vị rủi ro từ đó có các biện pháp sửa đổi cần thiết.

Thứ sáu, sử dụng các công cụ đo lường và theo dõi RRTK, đặc biệt là thang đáo hạn, và các thử nghiệm kiểm tra khả năng chi trả một cách linh hoạt và sát thực tế. Đo lường RRTK tốt tạo điều kiện cho ngân hàng kịp thời có các biện pháp chống đỡ. Các thử nghiệm khả năng chi trả tạo điều kiện cho ngân hàng đánh giá khả năng chống đỡ của ngân hàng trong nhiều kịch bản để từ đó lên kế hoạch phòng bị cho các kịch bản này.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Chương 1 của luận án tập trung đề cập phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về RRTK và quản trị RRTK ở NHTM, đồng thời, thực hiện khảo sát tương đối có hệ thống những kinh nghiệm từ NHTM một số nước trong quản trị RRTK. Các nội dung chính được đề cập và phân tích bao gồm:

- Đề cập và làm rõ vấn đề RRTK trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, bắt đầu từ những quan niệm về RRTK, hậu quả của RRTK, các phương pháp đo lường RRTK ngân hàng.

- Làm rõ sự cần thiết phải quản trị RRTK ở ngân hàng và những nội dung có liên quan đến hoạt động quản trị RRTK trong ngân hàng.

- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị RRTK ở NHTM

- Khảo sát một cách có hệ thống hoạt động quản trị RRTK tại một số NHTM nước ngoài như Deustch bank – Cộng hòa Liên bang Đức, Lloyds Banking Group – Anh Quốc và HSBC. Nghiên cứu cho thấy rằng các ngân hàng này luôn rất chú trọng hoạt động quản trị RRTK từ việc thiết lập bộ máy quản trị rủi ro cho đến việc đề ra các phương pháp và công cụ trong quản trị rủi ro. Qua nghiên cứu, đã rút ra sáu bài học phù hợp mà Agribank có thể nghiên cứu và vận dụng.


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM


2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị quyết 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó, có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ NHNN gồm tất cả các chi nhánh NHNN huyện, phòng tín dụng nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng nông nghiệp NHNN và một số cán bộ của Vụ Tín dụng thương nghiệp của, ngân hàng đầu tư và xây dựng, Vụ kế toán và một số đơn vị.

Nhờ kết hợp được các cán bộ từ các đơn vị khác nhau trong ngành trên các vùng miền, mạng lưới của ngân hàng đã được mở rộng nhanh, góp phần giúp ngân hàng có thể dễ huy động tiền gửi từ bộ phận dân cư trên các khu vực đa dạng. Đặc điểm này giúp ngân hàng giải quyết được nhu cầu huy động vốn để cho vay cũng như giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc xử lý RRTK tạm thời thông qua điều chuyển vốn từ khu vực thừa vốn sang khu vực thiếu vốn.

Hộp 2.1: Sự phát triển quy mô của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Về mạng lưới hoạt động: gồm 155 Chi nhánh loại I và loại II, 787 Chi nhánh loại III, 1.301 Phòng Giao dịch và 01 Chi nhánh tại Vương quốc Campuchia (mở năm 2010). Trong khi đó, số liệu của các NHTMNN khác khiêm tốn hơn như BIDV (một ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất hiện nay trong hệ thống) chỉ có trên 1.000 Chi nhánh, Phòng giao dịch (Tùng Lâm, 2016) [52].

Xem tất cả 224 trang.

Ngày đăng: 13/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí