Nghiên cứu thực tiễn
kiến nghị phù hợp. Quy trình nghiên cứu đề tài QTRRHĐ tại Agribank theo chuẩn Basel II được cụ thể hóa gồm các bước như sau:
Khoảng trống nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Xác định chủ đề nghiên cứu
Quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank theo chuẩn Basel II
Tổng quan nghiên cứu
Quản trị rủi ro hoạt động tại NHTM theo chuẩn Basel II
Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập tài liệu về chủ đề nghiên cứu qua sách, internet, bài báo, văn bản, hướng dẫn.
- Sắp xếp, phân loại các tài liệu theo chủ đề.
- Tổng hợp các thông tin liên quan để hình thành khung lý thuyết của luận án.
Lập bảng hỏi
Thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp.
- Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, chuyên gia, cán bộ Agribank có liên quan đến công tác QTRRHĐ
Tổng hợp dữ liệu, phân tích chỉ số
Hoàn thiện nghiên cứu
Nghiên cứu cuối cùng
Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2021
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp khảo sát
Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát thông qua việc xây dựng mẫu khảo sát phù hợp với đối tượng và nội dung khảo sát. Trong đó, các nội dung khảo sát được cụ thể hóa thông qua các tiêu chí khảo sát.
6.2.1.1. Phạm vi, thời điểm, đối tượng và phương pháp khảo sát
- Phạm vi khảo sát: Bảng hỏi kết hợp phỏng vấn sâu để nghiên cứu các nội dung thực trạng về QTRRHĐ tại Agribank.
- Thời điểm khảo sát: Năm 2020.
- Đối tượng khảo sát: Các cán bộ cấp quản lý, chuyên viên đang làm việc tại các Phòng, Ban, Trung tâm thuộc Trụ sở chính và các chi nhánh của Agribank
- Phương pháp khảo sát: Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn sâu để nghiên cứu các nội dung thực trạng về QTRRHĐ tại Agribank. Đối tượng được thực hiện khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu là Thành viên Ban Kiểm soát, Ủy ban Quản lý rủi ro, Hội đồng quản lý rủi ro; đồng thời, tác giả tổ chức gửi phiếu khảo sát đến lãnh đạo, chuyên viên thuộc một số Ban, Trung tâm, chi nhánh của Agribank, được lựa chọn ngẫu nhiên để nắm được định hướng chung và thực tế công tác QTRRHĐ tại từng đơn vị. Đối với thực trạng các vụ việc liên quan đến RRHĐ, tác giả thực hiện khảo sát cán bộ tham gia xử lý kỷ luật hoặc đoàn kiểm tra tại Trụ sở chính, thông tin trên báo, trang web và cán bộ có liên quan nhằm thu thập thông tin phục vụ cho Luận án. Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp hoặc thông qua công cụ Google Form, dữ liệu thu thập được lưu trữ và xử lý trên excel.
6.2.1.2. Nội dung và tiêu chí khảo sát
Tác giả xây dựng mẫu khảo sát phù hợp với đối tượng và nội dung khảo sát.
Trong đó, các nội dung khảo sát được cụ thể hóa thông qua các tiêu chí khảo sát:
Bảng 1. Nội dung và tiêu chí khảo sát.
Tiêu chí | |
1. Quy định, quy chế liên quan đến QTRRHĐ | - Tính đầy đủ của khuôn khổ pháp lý và các văn bản của Agribank; - Tính kịp thời, rõ ràng, đầy đủ và hiệu quả của các văn bản ban hành. |
2. Tổ chức QTRRHĐ tại Agribank | Đánh giá về mức độ đáp ứng QTRRHĐ: + Chính sách QTRRHĐ + Hệ thống công nghệ. + Quan điểm, cam kết và hỗ trợ của ban lãnh đạo. + Bộ phận kiểm tra nội bộ và kiểm toán. + Đào tạo; |
3. Cơ chế chia sẻ thông tin | Tính kịp thời, hiệu quả, công khai, minh bạch. |
4. Công cụ sau để quản lý RRHĐ | - Mức độ đầy đủ của các công cụ. - Các phương pháp đo lường |
5. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra nội bộ, quản trị rủi ro và tuân thủ | - Các khóa đào tạo chuyên biệt. - Kỹ năng của cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm tra nội bộ. - Sử dụng hệ thống tự động tổng hợp báo cáo, số liệu. |
6. Đánh giá nguồn cơ sở dữ liệu và hệ thống CNTT hỗ trợ hoạt động kiểm tra, kiểm toán, giám sát. | - Mức độ thường xuyên sử dụng dữ liệu - Chất lượng và hạ tầng thông tin, dữ liệu. |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo chuẩn Basel II 1681478248 - 1
- Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo chuẩn Basel II 1681478248 - 2
- Những Nghiên Cứu Về Quản Trị Rủi Ro Tại Agribank
- Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Của Nhtm Theo Chuẩn Basel Ii
- Chính Sách Qtrrhđ Dựa Trên Quy Trình Quản Lý Giám Sát.
- Giảm Thiểu Rủi Ro, Duy Trì Hoạt Động Kinh Doanh Liên Tục
Xem toàn bộ 214 trang tài liệu này.
Đánh giá về tần xuất và mức độ ảnh hưởng của: - Yếu tố bên ngoài (môi trường kinh tế, chính trị - xã hội, pháp lý và các sự kiện khách quan). - Cán bộ ngân hàng. - Quy trình. - Hệ thống công nghệ. | |
8. Đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới QTRRHĐ của Agribank | - Nhân tố khách quan. - Nhân tố chủ quan. |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2021
6.2.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Tiến hành tổng hợp thông tin từ hệ thống giáo trình, công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học, báo cáo, tài liệu từ các hội nghị, hội thảo, tọa đàm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2.3. Phương pháp thống kê
Thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đến QTRRHĐ theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước và các NHTM.
6.2.4. Các phương pháp tư duy khoa học
Quy nạp, diễn dịch, loại suy, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu tác giả đã thu thập được để làm sáng tỏ các vấn đề nội dung cơ bản về QTRRHĐ tại NHTM.
7. Những đóng góp mới của Luận án
Luận án có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
- Thứ nhất, hệ thống hóa và cung cấp khung lý thuyết cơ bản, lý luận chung QTRRHĐ, làm rõ tổ chức QTRRHĐ, chính sách, quy trình, nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến QTRRHĐ theo chuẩn Basel II.
- Thứ hai, tác giả đã thống kê các văn bản, chính sách liên quan đến công tác QTRRHĐ của cơ quan quản lý nhà nước và Agribank về quản trị rủi ro theo Basel II.
Đồng thời, nghiên cứu có hệ thống kinh nghiệm các NHTM trong và ngoài nước về QTRRHĐ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng cho Agribank.
- Thứ ba, tác giả đã thực hiện khảo sát trên toàn hệ thống Agribank về thực trạng triển khai QTRRHĐ theo chuẩn Basel II. Kết quả khảo sát là căn cứ để đánh giá được tổng thể và thực trạng QTRRHĐ theo chuẩn Basel II tại Agribank. Đây là thành công của Luận án, mà chưa có luận án nào trước đây đã thực hiện được.
- Thứ tư, trên cơ sở định hướng chiến lược kinh doanh của Agribank cùng các dự báo vĩ mô, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, Luận án đã đề xuất hệ thống các giải pháp cho Agribank và kiến nghị cho cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác QTRRHĐ của ngành ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng trong thời gian tới.
- Thứ năm, Luận án là công trình nghiên cứu giúp các nhà khoa học, nhà quản lý, NHTM nhìn tổng quan về RRHĐ theo chuẩn Basel II. Đồng thời, thấy được khoảng cách giữa thực tế triển khai QTRRHĐ tại Agribank so với yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước và chuẩn Basel II.
8. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 8 phụ lục, Luận án gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về QTRRHĐ của NHTM theo chuẩn Basel II
Chương 2:Thực trạng QTRRHĐ tại Agribank theo chuẩn Basel II
Chương 3: Giải pháp tăng cường QTRRHĐ tại Agribank theo chuẩn Basel II
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO CHUẨN BASEL II
1.1. Rủi ro hoạt động và QTRRHĐ của NHTM
1.1.1. Rủi ro hoạt động của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm RRHĐ
Theo quan điểm truyền thống, rủi ro được hiểu một chiều với nghĩa tiêu cực, gắn với những sự kiện xảy ra gây tổn thất, mất mát, nguy hiểm. Theo đó, rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may (Từ điển từ và ngữ Việt Nam, 1998). Khác với quan điểm thông thường về rủi ro, rủi ro theo quan điểm hiện đại, bao hàm nghĩa rộng hơn. Bên cạnh nghĩa tiêu cực thì rủi ro còn mang lại cơ hội. Như vậy, rủi ro lúc này là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới các kết quả của chúng ta so với những gì chúng ta mong đợi (David Apgar, 2006). Đồng ý với quan điểm này, Allan Willett (1951) kết luận rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi. Nhận định rủi ro có thể được ước lượng, Frank Knight (1964) nhấn mạnh rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Một cách kỹ thuật hơn, Irving Preffer (1956) cho rằng rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất.
Dù tốt hay không thì đối với người quản trị ngân hàng, rủi ro được xếp vào nghĩa tiêu cực. Rose (2004) định nghĩa rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Với mạng lưới khách hàng đa dạng cùng lúc phải đối mặt với sự biến động nhất định trong nền kinh tế, kinh doanh ngân hàng gặp nhiều rủi ro, trong đó có RRHĐ, hay còn gọi là rủi ro vận hành, rủi ro tác nghiệp.
Khái niệm RRHĐ đầu tiên được BIS (1998) nhắc tới như một loại rủi ro được xem là “phần còn lại ngoài các rủi ro tín dụng và thị trường và có liên quan tới sự sai sót của hệ thống kỹ thuật hoặc cán bộ ngân hàng”. Ngoài ra, RRHĐ là loại rủi ro xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại khó lường nhất về thời điểm xảy ra và hậu quả (Lê Thanh Tâm và Phạm Bích Liên, 2009). Ở góc độ khác, RRHĐ được hiểu là loại rủi ro liên quan đến việc tổ chức điều hành trong ngân hàng (Crouhy, Galai và Mark, 2001). Ủy ban Basel định nghĩa RRHĐ là rủi ro xảy ra trong quá trình
tác nghiệp do quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài. RRHĐ bao gồm rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng.
Kế hoạch ngăn ngừa/giảm thiểu rủi ro hoạt động
Nguyên nhân:
- Con người
- Quy trình
- Hệ thống
- Sự kiện bên ngoài
- Yếu tố khác
Sự kiện RRHĐ:
- Gian lận nội bộ/bên ngoài
- Thiệt hại về tài sản
- Gián đoạn hoạt động kinh doanh
- Lỗi hệ thống
Ảnh hưởng:
- Trách nhiệm pháp lý;
- Tổn thất, mất mát tài sản;
- Bồi thường
Cơ sở dữ liệu tổn thất
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành phần của RRHĐ
Nguồn: Basel Committee for Banking Supervision, 2003
1.1.1.2. Tiêu chí đo lường mức độ rủi ro hoạt động
Các sự cố RRHĐ chính tập trung vào một số nội dung: Gian lận; khiếu nại và tranh chấp của khách hàng; vị trí nhân viên bị khuyết; chính sách sản phẩm; lỗi sai sót; xử lý giao dịch; công nghệ thông tin; vi phạm quy định. Tương ứng với mỗi sự cố RRHĐ khác nhau sẽ có các tiêu chí đo lường mức độ rủi ro khác nhau, cụ thể tại Bảng 1.1 (KPMG, 2007).
Bảng 1.1. Minh họa về một số tiêu chí đo lường mức độ RRHĐ chính
Chỉ số đo lường mức độ RRHĐ | |
Gian lận | Số lượng gian lận nội bộ Số lượng gian lận bên ngoài |
Khiếu nại và tranh chấp của khách hàng | Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp Số lượng vượt quá X ngày |
Vị trí nhân viên bị khuyết | Tỷ lệ phần trăm vị trí nhân viên bỏ trống Số lượng các vị trí bị bỏ trống hơn X ngày |
Chính sách sản phẩm | Số sản phẩm được đưa ra nhưng không hoàn thành đúng quy trình sản phẩm Số sản phẩm bị triển khai quá chậm |
Lỗi sai sót | Số lượng tiền mặt kiểm thừa Số tiền dư thừa hoặc bị mất do sai sót Số vi phạm quá giới hạn |
Xử lý giao dịch | Khối lượng giao dịch Số nợ quá hạn trong quá trình chờ xử lý |
Công nghệ thông tin | Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế hoạch Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không theo kế hoạch |
Vi phạm quy định | Số vi phạm phát sinh trong kỳ |
Nguồn: KPMG, 2007
1.1.1.3. Nguyên nhân RRHĐ
Nguồn gốc dẫn đến RRHĐ rất đa dạng và gây nhiều hệ lụy. Do đó, Wahlström (2006) nhấn mạnh người quản lý cần thiết phải hiểu được các nguồn rủi ro, mặc dù điều này là khá khó khăn trong thực tế. Sự hiểu biết về nguồn gốc của một sự kiện rủi ro là trọng tâm và giúp ngân hàng kiểm soát rủi ro này trong tương lai (Chua, 1996). Merlier và cộng sự (2008) cho rằng nguồn gốc trọng yếu của RRHĐ nằm trong các