Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT - 2

MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài


Hiện nay nước ta ở đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Vì vậy nguồn lực về con người trở nên có nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Điều này đặt ra cho ngành Giáo dục nhiệm vụ cấp bách là phải đào tạo ra những thế hệ mới có đủ ph m chất và năng lực, thích ứng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội.

Ngày 4/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã k ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29- NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết chỉ rò: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và ph m chất người học. Học đi đôi với hành, l luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội . Đồng thời, Nghị quyết cǜng xác định rò mục tiêu cho từng cấp học, trong đó nhấn mạnh: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành ph m chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục l tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Nghị quyết đã cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển năng lực cho HS, đặc biệt là NLTH. Điều này có nghĩa là nền giáo dục nước nhà sẽ có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ chỗ giúp người học "học được cái gì" sang học "làm được cái gì". Nói cách khác, giáo dục phải giúp con người có cả kiến thức, kĩ năng và vận dụng được vào trong thực tiễn cuộc sống chứ không để các kiến thức, kĩ năng đó chỉ nằm trên sách vở.

Mặc dù mục tiêu giáo dục nhấn mạnh việc phát triển NLTH như vậy, nhưng thực tế việc giảng dạy ở trường phổ thông còn nặng về kiến thức, chưa chú trọng đến việc phát triển NLTH cho người học.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Khải, nguyên Giám đốc Trung tâm Tư vấn đèn tiết kiệm năng lượng và dung dịch hoạt hóa, điện hóa Hà Nội, Viện Khoa học Việt Nam, cách giảng dạy trong các trường phổ thông hiện nay chủ yếu áp dụng các phương pháp l thuyết trừu tượng, chưa chú đến kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức vào đời sống cho HS. Theo ông, chương trình vật lí phổ thông ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều phần khác nhau như cơ học, nhiệt học, điện học, quang học, vật lí phân tử và hạt nhân... Mỗi phần được thể hiện bằng nhiều đơn vị kiến thức khác nhau, tương ứng với các cách tiếp cận kiến thức khác nhau. Những tưởng với một khối lượng kiến thức đồ sộ như vậy, thực tế cuộc sống của các em sẽ vô cùng phong phú. Các em hoàn toàn có khả năng làm chủ được kiến thức của mình, việc vận dụng kiến thức trong đời sống thực tế ở chính gia đình của mình, hay giải thích những hiện tượng xảy ra hàng ngày chỉ là “vấn đề đơn giản . Nhưng điều đó đã không diễn ra trên thực tế như những gì được mong đợi.

Đối với bộ môn Vật lí, một môn khoa học thực nghiệm thì NLTH một năng lực rất quan trọng. Việc khám phá ra các định luật vật lí hầu hết được các nhà khoa học tìm ra từ thực nghiệm. Mục đích của việc tìm ra các định luật đó cǜng là quay trở lại phục vụ thực tiễn cuộc sống. Nhưng thực tế dạy học lại cho thấy rằng, HS rất dễ dàng đọc vanh vách các định luật song lại hết sức khó khăn trong việc vận dụng định luật đó để giải thích hiện tượng trong thực tế. Học sinh cǜng rất nhanh nhạy khi áp dụng công thức để giải nhanh mọi bài tập, song lại rất lúng túng khi sử dụng các dụng cụ trong phòng thực hành. Nghĩa là khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế hay NLTH của HS còn quá kém.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

Nguyên nhân của thực trạng trên một phần là do GV chưa chú trọng đến các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS, từ đó dẫn tới việc HS không có thói quen vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Năng lực thực hành của HS vì vậy mà không thể phát triển được.

Thiết nghĩ, nếu không có các biện pháp để bồi dưỡng NLTH cho HS ngay từ bây giờ thì nền giáo dục nước nhà sẽ mãi tụt hậu bởi sự xuất hiện của ngày càng nhiều các thế hệ con người chỉ “biết mà “không thể làm .

Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT - 2

Trong chương trình vật lí 11 THPT, phần Quang hình học là một phần học có sự vận dụng các kiến thức về quang học để giải thích các hiện tượng tự nhiên. Nó cǜng là cơ sở cho sự ra đời của các dụng cụ quang học quan trọng như kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn Hơn nữa, các thí nghiệm mà HS có thể tự thực hiện trong phần học này cǜng khá phong phú. Đây là điều kiện tốt cho GV triển khai dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS.

Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT .

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


Đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS và xây dựng được quy trình dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT theo hướng bồi dưỡng NLTH.

3. Giả thuyết khoa học


Nếu đề xuất được các biện pháp và xây dựng được quy trình dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT theo hướng bồi dưỡng NLTH, đồng thời vận dụng các biện pháp và quy trình này vào dạy học thì sẽ phát triển được NLTH cho HS và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học vật lí.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng NLTH cho HS

trong dạy học vật lí ở trường THPT.


- Xây dựng hệ thống kĩ năng và các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí ở trường THPT.

- Xây dựng quy trình dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT theo

hướng bồi dưỡng NLTH.

- Thiết kế một số bài dạy theo hướng bồi dưỡng NLTH trong phần Quang hình học.

- TNSP để kiểm tra giả thuyết và tính khả thi của đề tài.


5. Đối tượng nghiên cứu


Hoạt động dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT theo hướng bồi dưỡng NLTH.

6. Phạm vi nghiên cứu


Đề tài chỉ tập trung đề xuất các biện pháp và xây dựng quy trình dạy học một số kiến thức phần Quang hình học Vật lí 11 THPT theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS và tiến hành TNSP ở trường THPT số 2 Bố Trạch, Quảng Bình.

7. Phương pháp nghiên cứu


7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của ngành Giáo dục về đổi mới giáo dục phổ thông.

- Nghiên cứu các sách báo, luận văn, tạp chí chuyên ngành liên quan đến nội dung kiến thức của đề tài.

- Nghiên cứu chương trình, SGK, sách bài tập, tài liệu tham khảo vật lí 11.


7.2. Phương pháp thực tiễn

- Quan sát hoạt động dạy và học của GV và HS trong giờ học vật lí ở trường THPT số 2 Bố Trạch. Trao đổi trực tiếp với GV và HS.

- Dùng phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng của việc bồi dưỡng NLTH cho

HS lớp 11.


7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Tiến hành giảng dạy thực nghiệm ở lớp 11.


- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS trong các giờ học thực nghiệm.

7.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử l kết quả TNSP và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập của hai nhóm TNg và nhóm ĐC.

8. Những đóng góp mới của đề tài


Về mặt lí luận, luận văn bổ sung thêm về cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng NLTH cho HS, đồng thời làm rò vai trò của việc bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.

Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng của việc bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí ở trường THPT hiện nay nhằm rút ra các kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS. Luận văn cǜng đã đề xuất được các biện pháp hiệu quả để bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí.

NỘI DUNG


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

1.1. Năng lực thực hành


1.1.1. Khái niệm về kĩ năng

Trong tâm lí học, kĩ năng được xem là khả năng sử dụng các tri thức đã có, vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ đặt ra. Kĩ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người [5].

Trong lí luận dạy học, kĩ năng thường được quan niệm là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với các mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Kĩ năng bao giờ cǜng có tính khái quát và được sử dụng trong những tình huống khác nhau [4].

Nhìn chung, xét về cấu trúc, có 3 yếu tố chính cấu thành nên kĩ năng là:

- Tri thức về phương thức thực hiện các thao tác và tri thức về đối tượng hành động.

- Mục đích và nhiệm vụ mà hành động phải thực hiện.

- Hệ thống các thao tác, các hành động và các phương tiện tương ứng.

Như vậy, kĩ năng chứa đựng trong nó cả tri thức về hành động, mục đích hành động và thao tác hành động. Do đó, có thể định nghĩa kĩ năng là khả năng của con người thực hiện một cách có hiệu quả một công việc nào đó để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định.

1.1.2. Khái niệm về năng lực

Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực.


Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê [8], năng lực là ph m chất tâm sinh l và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.

Trong cuốn Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân [6], năng lực được cho là khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có ph m chất đạo đức và trình độ chuyên môn.

Theo Phan Thị Luyến [7], năng lực là khả năng vận dụng, chuyển biến các thành phần kiến thức, kĩ năng, thái độ và các yếu tố cá nhân khác một cách linh hoạt theo một cơ chế nào đó để thực hiện đạt chu n những nhiệm vụ học tập thiết yếu của một môn học.

Theo tâm lí học, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của mỗi cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người có thể hoàn thành một loại hoạt động nào đó với thành công cao. Người có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục được những khó khăn nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt qua được những khó khăn mới mà nhiều người khác không vượt qua được.

Năng lực của một người trong một lĩnh vực nào đó không phải tự nhiên mà có, mà phần lớn là do công tác, do luyện tập mới có được [3].

Dù diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng tất cả đều có chung một nhận định, năng lực gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không chỉ dừng lại ở hiểu. Và hành động làm ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ và trách nhiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra.

Vậy, năng lực là khả năng cá nhân có thể vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ một cách linh hoạt, có tổ chức và tác động một cách tự nhiên lên những tình huống cụ thể để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra với tinh thần trách nhiệm cao và thực hiện thành công nhiệm vụ đó.

1.1.3. Khái niệm năng lực thực hành

Trong từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, khái niệm thực hành được định nghĩa là “làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế [8].

Từ khái niệm năng lực và khái niệm thực hành, có thể định nghĩa: Năng lực thực hành là khả năng vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các

điều kiện ngoại cảnh (khách quan) khác nhau để giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách có hiệu quả nhất.

Năng lực thực hành vật lí là một trong những năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí. Năng lực thực hành vật lí có thể hiểu là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng thực hành trong lĩnh vực vật lí cùng với thái độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đó có thể là khả năng thực hiện thành công một TN vật lí, hay khả năng chế tạo các dụng cụ hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lí để phục vụ cuộc sống. Đối với HS trung học phổ thông, NLTH vật lí có thể được GV bồi dưỡng trong quá trình dạy học.

Năng lực thực hành gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải làm được chứ không chỉ dừng lại ở hiểu. Việc bồi dưỡng NLTH cần dựa trên cơ sở phát triển các kiến thức, kĩ năng, thái độ. Tuy nhiên, với nghĩa nhấn mạnh đến khả năng thực hiện, khả năng “làm thì việc phát triển kĩ năng thực hành sẽ là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự hình thành và phát triển NLTH. Bên cạnh đó, các kĩ năng thực hành vật lí mà HS được rèn luyện trong trường phổ thông chính là các kĩ năng làm TN. Nếu hệ thống các kĩ năng này được rèn luyện tốt, HS sẽ có thể vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Với quan điểm đó, đề tài sẽ tập trung vào việc bồi dưỡng các kĩ năng thực hành TN cho HS trong quá trình dạy học vật lí.

1.1.4. Hệ thống các kĩ năng thực hành

Các kĩ năng thực hành trong vật lí bao gồm: Kĩ năng lập kế hoạch TN; Kĩ năng tìm hiểu, chế tạo dụng cụ TN; Kĩ năng bố trí TN; Kĩ năng thu thập số liệu, kết quả TN; Kĩ năng xử lí số liệu, nhận xét, đánh giá.

1.1.4.1. Kĩ năng lập kế hoạch TN

Lập kế hoạch TN là bước đầu tiên của quá trình làm TN. Nó có vai trò quan trọng, quyết định tới sự thành công của bài TN. Một kế hoạch tốt sẽ giúp HS tiến hành TN đúng hướng, đúng phương pháp, thu đủ kết quả và hoàn thành đúng thời gian quy định. Kĩ năng lập kế hoạch thể hiện ở khả năng xác định đúng vấn đề, mục đích TN, đề xuất và lựa chọn được phương án TN khả thi, xây dựng được tiến trình làm TN và chu n bị trước các bảng biểu, đồ thị cần thiết.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/06/2022