trong mảng nghiệp vụ để khuyến khích việc cải thiện công tác quản lý RRHĐ trong các mã nghiệp vụ.
Một ngân hàng sẽ được phép sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản hoặc phương pháp chuẩn hóa cho một số bộ phận hoạt động và phương pháp đo lường nâng cao cho những lĩnh vực hoạt động khác, với điều kiện là ngân hàng đó đáp ứng được các chỉ tiêu nhất định. Các ngân hàng không được lựa chọn quay trở lại phương pháp đo lường đơn giản hơn khi đã áp dụng phương pháp tiên tiến hơn, nếu như không có sự phê chuẩn của cơ quan quản lý ngân hàng. Ngoài ra, nếu cơ quan quản lý ngân hàng xác định một ngân hàng đang sử dụng một phương pháp nâng cao không còn đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra cho phương pháp đó thì cơ quan quản lý ngân hàng có thể yêu cầu ngân hàng áp dụng trở lại phương pháp đơn giản hơn đối với một vài lĩnh vực hoạt động, hoặc toàn bộ lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, cho đến khi ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện do cơ quan quản lý ngân hàng đặt ra để ngân hàng được phép áp dụng phương pháp tiên tiến hơn.
1.2.1.2. Chính sách QTRRHĐ dựa trên quy trình quản lý giám sát.
Chính sách QTRRHĐ dựa trên quy trình quản lý giám sát nằm trong trụ cột II chung với các rủi ro khác. Trụ cột này đã đề cập tới quá trình rà soát giám sát khung quản lý rủi ro của tổ chức và đảm bảo an toàn vốn. Theo đó, đặt ra trách nhiệm giám sát cụ thể đối với HĐQT và ban quản lý cấp cao nhằm tăng cường vai trò của kiểm tra nội bộ. Các ngân hàng được khuyến khích phát triển một quy trình đánh giá vốn nội bộ. Từ đó, ngân hàng có thể thiết lập mục tiêu trong tương lai về vốn tương xứng với khả năng quản trị rủi ro và môi trường kiểm soát của ngân hàng. Ban Kiểm soát sẽ chịu trách nhiệm đánh giá việc ngân hàng xác định yêu cầu về vốn của ngân hàng cho mỗi loại rủi ro có đảm bảo hay không. Sau đó, các quy trình nội bộ sẽ là đối tượng được rà soát giám sát và can thiệp khi cần thiết. Kết quả là, Ban Kiểm soát có thể yêu cầu ngân hàng hạn chế về chi trả cổ tức để bổ sung vốn kịp thời.
Trong quá trình giám sát, ngân hàng cần xem xét nên bổ sung vốn đối với những loại rủi ro mới chưa được nhắc đến trong Trụ cột I. Vai trò tích cực cho cơ quan giám sát sẽ cung cấp, hướng dẫn cho các ngân hàng tiếp tục cải thiện mô hình và hệ
thống quản lý rủi ro. Trụ cột II đòi hỏi giám sát viên phải áp dụng cẩn trọng hơn các quyết định trong việc đánh giá về an toàn vốn của từng ngân hàng.
Ủy ban Basel đã phát triển các nguyên tắc trong QTRRHĐ dựa trên 11 nguyên tắc đã được xây dựng năm 2003 và hoàn thiện vào tháng 6 năm 2011. nguyên tắc QTRRHĐ tập trung chủ yếu vào vai trò quản trị của HĐQT, vai trò của nhân sự cấp cao, tạo lập môi trường QTRRHĐ và công bố thông tin, được miêu tả ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Chính sách trong QTRRHĐ
Nội dung | Phương thức thực hiện | |
Nguyên tắc chung | NHTM mà cụ thể là HĐQT nên thiết lập văn hóa QTRRHĐ, dựa trên các tiêu chuẩn phù hợp, có ưu tiên tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của nhân viên. | Tổ chức trao đổi để đảm bảo HĐQT và cán bộ liên quan hiểu rõ về trách nhiệm của mình; đảm bảo bộ phận RRHĐ chuyển giao hiệu quả (các khía cạnh thực tế trong QTRRHĐ và không chỉ lý thuyết) và hỗ trợ với việc triển khai Khung QTRRHĐ theo thứ tự ưu tiên. |
HĐQT cần xây dựng, phát triển và duy trì một cơ chế tích hợp trong quy trình quản trị rủi ro toàn hệ thống NHTM. Cơ chế QTRRHĐ cho từng ngân hàng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố, bao gồm quy mô, độ phức tạp và danh mục rủi ro. | Thực hiện phân tích khoảng cách để đánh giá sự thiếu hụt trong hạ tầng quản trị rủi ro hiện tại của ngân hàng so với nguyên tắc thông lệ quốc tế tốt nhất và khuôn khổ Basel II; phải phân biệt được các lĩnh vực có thể sử dụng qua đó tránh thực hiện trùng lặp. | |
Nhiệm vụ của nhân sự | HĐQT cần thiết lập, phê duyệt và định kỳ đánh giá cơ chế QTRRHĐ. Thêm vào đó là sự giám sát của HĐQT đối với | Thiết lập cấu trúc QTRRHĐ rõ ràng (bao gồm bộ phận QTRRHĐ với chức năng, nhiệm vụ chi tiết, cụ thể); Phác thảo và áp dụng mô hình |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Nghiên Cứu Về Quản Trị Rủi Ro Tại Agribank
- Cơ Sở Lý Thuyết Về Qtrrhđ Của Nhtm Theo Chuẩn Basel Ii
- Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Của Nhtm Theo Chuẩn Basel Ii
- Giảm Thiểu Rủi Ro, Duy Trì Hoạt Động Kinh Doanh Liên Tục
- Kinh Nghiệm Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Một Số Nhtm Trong, Ngoài Nước Và Bài Học Kinh Nghiệm Đối Với Agribank
- Ví Dụ Về Xếp Loại Mức Độ Rrhđ Trong Việc Thực Hiện Công Cụ Rcsa
Xem toàn bộ 214 trang tài liệu này.
Nội dung | Phương thức thực hiện | |
nhân sự cấp cao để các chính sách, quy trình và hệ thống được thực hiện hiệu quả ở tất cả các cấp khi ra quyết định. | hoạt động kinh doanh cùng với khung QTRRHĐ hiệu quả. | |
HĐQT cần kiểm tra và đánh giá mức độ về khả năng chịu đựng RRHĐ, phù hợp với bản chất, phân loại và cấp độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được. | Tạo ma trận xếp loại rủi ro để phân loại điểm số rủi ro của sự kiện với mức xếp hạng rủi ro để biết khả năng xảy ra và tác động, giúp xác định KVRR; Tổ chức tọa đàm với cán bộ quản trị cấp cao để xác định và thống nhất các tiêu chí tính điểm rủi ro và ngưỡng rủi ro. | |
Cơ chế quản trị rủi ro phải được triển khai nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả lãnh đạo, nhân viên các cấp, để họ hiểu rõ trách nhiệm trong việc QTRRHĐ. | Đảm bảo các chính sách và văn bản hướng dẫn về QTRRHĐ được phê duyệt và phổ biến trong nội bộ; Thực hiện và ghi chép, lưu giữ hồ sơ chi tiết về phân tích luồng công việc để hiểu rõ từng khâu trong quy trình và các chốt kiểm soát cho từng bộ sản phẩm. | |
Tạo lập môi trường QTRRHĐ | Nhận diện rủi ro: Nhân sự cấp cao cần xác định và đánh giá những RRHĐ trong tất cả các sản phẩm, lĩnh vực hoạt động, quy trình và hệ thống để mọi nhân viên hiểu thấu đáo nhất. | |
Đánh giá rủi ro: nhân sự cấp cao cần duy trì một quy trình phê duyệt, đánh giá toàn diện RRHĐ |
Nội dung | Phương thức thực hiện | |
về tất cả sản phẩm, hoạt động và hệ thống để xác định những sai sót không mong đợi khác trong hoạt động ngân hàng, nhằm QTRRHĐ tốt nhất. | Gắn vào quy trình để nắm bắt và nhận diện các sự kiện thực tế và sự kiện đáng lẽ đã xảy ra, phân loại theo Basel II. Thực hiện phân tích nguyên nhân thiết lập các chỉ số rủi ro chính để có sự tự tin và đảm bảo khả năng phân tích số liệu. | |
Giám sát và báo cáo rủi ro: Nhân sự cấp cao cần duy trì quy trình giám sát thường xuyên danh mục RRHĐ và những yếu tố khác có nguy cơ gây thua lỗ. Cơ chế báo cáo thích hợp nên được thực hiện ở cấp từ HĐQT, ban lãnh đạo cao cấp đến từng cấp kinh doanh nhằm chủ động QTRRHĐ. | ||
Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro: Ngân hàng cần có chính sách và quy trình kiểm tra nội bộ thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro và chuyển giao rủi ro. Định kỳ rà soát các ngưỡng rủi ro, chiến lược kiểm soát và điều chỉnh hồ sơ RRHĐ cho phù hợp, thông qua việc sử dụng chiến lược phù hợp với rủi ro tổng thể và rủi ro đặc trưng. | ||
Phục hồi và duy trì kinh doanh | Thiết lập chương trình quản trị kinh |
Nội dung | Phương thức thực hiện | |
liên tục: Các ngân hàng cần có kế hoạch phục hồi và vận hành liên tục để đảm bảo khả năng hoạt động bình thường và giảm thiểu tổn thất trong trường hợp gặp đổ vỡ nghiêm trọng trong hoạt động kinh doanh. | doanh liên tục hoàn thành các mẫu biểu phân tích tác động kinh doanh, Kế hoạch kinh doanh liên tục (BCP) và các hệ thống quan trọng cũng như ma trận đánh giá quy trình đối chiếu, phân tích chỉ số kinh doanh đã hoàn thiện và các kế hoạch để sắp xếp thứ tự ưu tiên các yêu cầu. | |
Công bố thông tin | Vai trò của công bố thông tin: Ngân hàng cần phải công bố thông tin đầy đủ và kịp thời, giúp những người tham gia thị trường đánh giá hiệu quả QTRRHĐ của ngân hàng. | Công bố công khai thông tin của một ngân hàng sẽ giúp các bên liên quan đánh giá phương pháp QTRRHĐ của ngành hàng. |
Nguồn: Basel Committee for Banking Supervision, 2003 và tổng hợp của tác giả
1.2.1.3. Chính sách QTRRHĐ liên quan tới việc công bố thông tin
Trụ cột III nhằm mục đích tăng cường kỷ luật thị trường thông qua công khai thông tin của các ngân hàng. Trụ cột III đặt ra yêu cầu và khuyến nghị công khai thông tin trong một số lĩnh vực, bao gồm cả cách ngân hàng tính toán an toàn vốn và phương pháp đánh giá rủi ro của ngân hàng. Tăng cường so sánh và minh bạch giữa các ngân hàng là kết quả mong muốn của Trụ cột III. Đồng thời, Ủy ban Basel đã tìm cách để đảm bảo rằng Basel II tương ứng với các chuẩn mực kế toán và không xung đột với các tiêu chuẩn về công khai thông tin kế toán mà các ngân hàng phải tuân thủ.
Với Trụ cột III, các ngân hàng sẽ được yêu cầu công khai thông tin tập trung vào các thông số quan trọng của hoạt động kinh doanh, nguy cơ rủi ro và quản lý rủi ro. Những công khai như vậy được xem như là một điều kiện tiên quyết cho tính hiệu
quả hoạt động của nguyên tắc thị trường. Ngân hàng cần công khai về phương pháp định tính và định lượng quản trị rủi ro đang áp dụng; công khai chi tiết về cơ cấu và an toàn vốn; công khai rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro đã thực hiện.
1.2.2. Tổ chức quản trị rủi ro hoạt động của NHTM theo chuẩn Basel II
Để QTRRHĐ theo chuẩn Basel II tại BCBS 128 (Basel II, 2006), NHTM phải có phải có một hệ thống QTRRHĐ với chức năng nhiệm vụ rõ ràng được giao cho bộ phận QTRRHĐ. Bộ phận QTRRHĐ chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược cho việc xác định, đánh giá, giám sát và kiểm soát/hạn chế RRHĐ; chịu trách nhiệm xây dựng quy định chính sách và quy trình thủ tục cho toàn ngân hàng liên quan đến việc kiểm soát và QTRRHĐ; chịu trách nhiệm thiết kế và áp dụng hệ thống báo cáo rủi ro liên quan đến RRHĐ.
Liên quan đến tổ chức QTRRHĐ, Basel II (2004) tại nghiên cứu “Sound Practices for the Management and Supervision of Operational Risk” đã đưa ra một số khuyến nghị trong việc thiết lập cơ cấu tổ chức QTRRHĐ cho NHTM có tối thiểu 4 đơn vị (Ủy ban Quản lý rủi ro, Bộ phận Quản lý RRHĐ, Bộ phận kiểm soát tuân thủ độc lập, Bộ phận Kiểm toán nội bộ), cụ thể như sau:
(i) Ủy ban Quản lý rủi ro
Thông lệ tối ưu đối với các định chế tài chính lớn là thành lập các ủy ban thuộc HĐQT/HĐTV, trong đó có Ủy ban Quản lý rủi ro để giám sát tất cả các rủi ro, trong đó có RRHĐ. Tùy vào tính chất, quy mô của NHTM, Ủy ban Quản lý rủi ro có thể tiếp nhận thông tin đầu vào từ các đơn vị tại Hội sở chính, bộ phận kinh doanh hoặc lĩnh vực chức năng khác. Về thành phần Ủy ban Quản lý rủi ro gồm các thành viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng cũng như trong quản lý rủi ro độc lập. Thành viên Ủy ban Quản lý rủi ro là thành viên HĐQT/HĐTV độc lập, không tham gia điều hành. Ủy ban Quản lý rủi ro phải tổ chức họp với tần suất, thời gian và nguồn lực đủ để tiến hành đưa ra quyết định hiệu quả. Biên bản về các hoạt động của Ủy ban cần đảm bảo đầy đủ để rà soát và đánh giá hiệu quả của Ủy ban.
(ii) Bộ phận Quản lý rủi ro hoạt động độc lập
NHTM cần có hệ thống chính sách QTRRHĐ quy định rõ ràng các trách nhiệm được giao cho Bộ phân Quản lý RRHĐ độc lập. Bộ phận này chịu trách nhiệm xây dựng các chiến lược để nhận diện, đánh giá, giám sát và kiểm soát/giảm thiểu RRHĐ, hệ thống hóa các chính sách/quy trình liên quan đến QTRRHĐ; xây dựng và triển khai phương pháp đánh giá RRHĐ của ngân hàng cũng như hệ thống báo cáo có liên quan đến RRHĐ.
(iii) Bộ phận kiểm soát tuân thủ độc lập
NHTM cần có Bộ phận kiểm soát tuân thủ độc lập với nguồn lực, trách nhiệm được xác định rõ ràng. Hoạt động của bộ phận này được giám sát bởi Kiểm toán nội bộ. Tùy vào định hướng và chiến lược phát triển mà mỗi ngân hàng sẽ xây dựng Bộ phận kiểm soát tuân thủ độc lập khác nhau. Chẳng hạn, một số ngân hàng muốn tổ chức bộ phận tuân thủ trong phòng Quản lý RRHĐ do có mối quan hệ mật thiết giữa rủi ro tuân thù và một số khía cạnh nhất định của RRHĐ. Một số ngân hàng khác lại phân tách chức năng quản lý rủi ro tuân thủ với chức năng quản lý RRHĐ, nhưng xây dựng một cơ chế đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bộ phận này trong các vấn đề tuân thủ. Một số ngân hàng khác lại phân chia chức năng tuân thủ ra các phòng ban khác nhau. Chẳng hạn, pháp chế và tuân thủ có thể gộp lại thành phòng chung với chức năng vừa phụ trách tư vấn về Luật lệ, Quy tắc và tiêu chuẩn về tuân thủ, vừa giám sát việc tuân thủ theo chính sách và báo cáo ban lãnh đạo. Để tối ưu hóa hoạt động của bộ phận kiểm soát tuân thủ độc lập thì cần có quy định về cơ chế phối hợp giữa các phòng ban.
(iv) Bộ phận Kiểm toán nội bộ
Ngân hàng cần đảm bảo khung RRHĐ của ngân hàng được rà soát độc lập một cách hiệu quả bởi kiểm toán hoặc các bên khác.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức QTRRHĐ đưa ra những chức năng, nhiệm vụ của Ban lãnh đạo cũng như của từng cá nhân/đơn vị trong việc thực hiện QTRRHĐ, đặc biệt là thiết lập văn hóa quản lý rủi ro hay các vấn đề liên quan đến nhân sự QTRRHĐ. QTRRHĐ phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp những hoạt động của tổ chức và
Hội đồng quản trị
Ủy ban quản lý rủi ro
Ban Kiểm soát
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán nội bộ
Phòng Quản lý RRHĐ
Đội ngũ chuyên viên
những sản phẩm. Việc triển khai thực hiện bởi Ủy ban Quản trị rủi ro (trực thuộc HĐQT) và được báo cáo lên HĐQT. Mô hình cơ bản cấu trúc QTRRHĐ được mô tả ở Sơ đồ 1.2.
ĐVKD
ĐVKD
Phòng ban
Phòng ban chức năng
Sơ đồ 1.2. Mô hình cơ bản tổ chức QTRRHĐ
Nguồn: KPMG (2007)
Trong mô hình trên, cơ cấu tổ chức QTRRHĐ cần phân cấp rõ ràng và phân chia theo 3 tuyến bảo vệ và theo chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản lý như sau:
- Chức năng của HĐQT: Chịu trách nhiệm cao nhất về công tác QTRRHĐ; quy định về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và bộ máy QTRRHĐ; ban hành/sửa đổi/bổ sung các chính sách QTRRHĐ.; phê duyệt chiến lược và KVRRHĐ từng thời kỳ; ban hành Quy chế khen thưởng, xử lý trách nhiệm cá nhân hoặc tập thể trong hoạt động tác nghiệp.
- Chức năng của Ủy ban quản lý RRHĐ gồm: Tham mưu cho HĐQT trong các vấn đề liên quan đến QTRRHĐ thuộc phạm vi quyết định của HĐQT và các nhiệm vụ khác theo phân công.
- Chức năng của Ban Điều hành: Tổ chức triển khai thực hiện chính sách QTRRHĐ (bao gồm cả việc xử lý khắc phục sự cố RRHĐ, đảm bảo nguồn nhân lực để