Doanh Số Cho Vay Theo Loại Hình Sở Hữu


Nhìn chung, cho vay ngắn hạn có vòng quay tín dụng ngắn, rủi ro tín dụng cùng rủi ro lãi suất thấp hơn cho vay trung dài hạn nên ngân hàng mở rộng loại cho vay này nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Để hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động, các NHTM Lào áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như thẩm định rất kỹ các khoản cho vay trung dài hạn, tất cả hợp đồng tín dụng luôn có điều khoản điều chỉnh lãi suất mỗi 6 tháng một lần theo thị trường, thường xuyên kiểm tra để xử lý kịp thời các món vay có dấu hiệu xấu.

Tuy nhiên, các món cho vay trung dài hạn cũng rất cần thiết vì thường là các món lớn, dựa trên phương án sản xuất kinh doanh khá tốt và lãi suất cao hơn so với cho vay ngắn hạn nên NH chỉ hạn chế chứ không ngưng cho vay. Trong qui trình cho vay cần thẩm định cẩn thận hơn về khả năng sinh lời của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính cùng thiện chí trả nợ và điều chỉnh lãi suất theo thị trường của khách hàng. Cho vay trung dài hạn còn giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh.

Doanh số cho vay tăng theo nhu cầu xã hội; trong bối cảnh hội nhập, các DN phải luôn nỗ lực để có thể đứng vững trên thương trường. Họ cần nguồn tài trợ để đổi mới dây chuyền công nghệ nhằm tăng chất lượng hạ giá thành sản phẩm, mở rộng quy mô hoạt động và thị phần. Nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân được nâng cao, đẩy mạnh nhu cầu tiêu dùng. Một phần doanh số cho vay tăng nhanh trong hai năm gần đây là do NH mở rộng thị phần với chiến lược kinh doanh đúng đắn.

Doanh số cho vay theo loại hình sở hữu ngân hàng

Các NHTM Nhà nước giữ ưu thế về doanh số cho vay. Năm 2008, doanh số cho vay của các NHTM Nhà nước đạt 13.075 tỷ KÍP, chiếm 77.58% trên tổng doanh số cho vay sang năm 2013, con số này là 17,540.94tỷ KÍP, tăng 34.15% so với năm 2008, chiếm 56.78% trên tổng doanh số, tăng về số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng. Các NH khác đang cạnh tranh quyết liệt với các NHTM Nhà nước.


Bảng 4.11: Doanh số cho vay theo loại hình sở hữu

Đơn vị tính: Tỷ KÍP


Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Ngân hàng

Nhà nước

13,075.67

(77.58%)

14,020.53

(76.92%)

15,867.15

(73.42%)

15,912.50

(68.80%)

16,869.55

(59.30%)

17,540.94

(56.78%)

Ngân hàng

liên doanh

1,832.34

(10.82%)

1,913.46

(10.50%)

2,094.76

(9.70%)

2,221.69

(9.60%)

3,121.34

(10.97%)

3,864.69

(12.51%)

Ngân hàng

tư nhân

880

(5.22%)

1,045.31

(5.73%)

2,421.38

(11.20%)

3,500.12

(15.13%)

4,621.89

(16.25%)

5,742,98

(18.59%)

Chi nhánh

nước ngoài

1,066.11

(6.38%)

1,247.33

(6.85%)

1,229.26

(5.68%)

1,492.15

(6.47%)

3,834.59

(13.48%)

4,856.35

(15.72%)

Tổng cộng

16,854.12

(100%)

18,226.63

(100%)

21,612.55

(100%)

23,126.46

(100%)

28,447.37

(100%)

30,892,82

(100%)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.

(Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào)

Hình 4.10: Doanh số cho vay theo loại hình sở hữu


Năm 2008 doanh số cho vay của các NHTM liên doanh đạt 1 832 tỷ KÍP chiếm 10 82 1

Năm 2008, doanh số cho vay của các NHTM liên doanh đạt 1,832 tỷ KÍP, chiếm 10.82% trên tổng doanh số cho vay, năm 2013, con số này là 3,864.69 tỷ KÍP, chiếm 12.51% trên tổng doanh số cho vay. Các NHTM liên doanh hoạt động theo cam kết mở cửa hội nhập của Chính phủ Lào tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong nền kinh tế và thu hút các NH nước ngoài.


Các NHTM tư nhân đang phát triển nhanh chóng về số lượng. Năm 2008 các NHTM tư nhân chỉ đạt 880 tỷ KÍP, chiếm 5.22% doanh số cho vay toàn ngành, năm 2013, con số này là 5,742.98 tỷ KÍP, chiếm 18.59% tổng doanh số cho vay.Chính phủ Lào cam kết mở cửa và duy trì nền kinh tế nhiều thành phần.

Năm 2008, doanh số cho vay của các Chi nhánh NHTM nước ngoài đạt 1,066 tỷ KÍP, chiếm 6.38% doanh số cho vay toàn ngành, năm 2013, con số này đạt 4,856.35 tỷ KÍP, chiếm 15.72% tổng doanh số cho vay. Chính phủ Lào muốn tạo sự cạnh tranh giữa các loại hình sở hữu ngân hàng trong nền kinh tế.

4.2.2.2. Doanh số thu nợ của các NHTM ở Lào:

Năm 2008, tổng doanh số thu nợ đạt 14,762 tỷ KÍP, năm 2013, tổng doanh số thu nợ tăng lên 28298.15 tỷ KÍP, bình quân 06 năm, doanh số thu nợ tăng thêm 91.68%, tương ứng số tiền là 13535.39 Tỷ KÍP, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 14.09%. Trong đó:

Hình 4.11:Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay


Nguồn Báo cáo thường niên NHNN Lào 2008 2013 Doanh số thu nợ ngắn hạn luôn 2

(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN Lào (2008-2013)

Doanh số thu nợ ngắn hạn luôn tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với doanh số thu nợ trung dài hạn. Năm 2008, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 9,448 tỷ KÍP, chiếm 64% tổng doanh số thu nợ, trung và dài hạn là 5,314 tỷ KÍP, chiếm tỷ trọng 36%. Năm 2013 doanh số cho vay ngắn hạn đạt


20,292.69 tỷ KÍP, chiếm 71.71% tổng doanh số thu nợ.Doanh số thu nợ trung dài hạn tăng chậm về giá trị và giảm về tỷ trọng tương ứng với doanh số cho vay của NH.

Cho vay ngắn hạn quay vòng vốn nhanh, khoản vay phát sinh sẽ được thu hồi nhanh chóng trong năm phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thu nhập của khách hàng nên khâu thu hồi nợ vay ngắn hạn có nhiều thuận lợi. Ngoài đặc điểm các khoản vay này có độ rủi ro thấp, thời gian thu hồi nợ nhanh, nguồn trả nợ vay không nhất thiết phải hình thành từ kết quả hoạt động từ món vay mà có thể từ nguồn khác. Khâu thẩm định của cán bộ tín dụng được nâng cao và khách hàng ngày càng có ý thức trả nợ cho ngân hàng. Đồng thời chính sách thu nợ của các NHTM Lào được thắt chặt hơn, tạo điều kiện để khách hàng trả nợ đúng hạn.

Tình hình thu nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng chậm, bình quân 06 năm tăng 35%, các NHTM Lào đã hạn chế cho vay trung dài hạn. Năm 2008 doanh số thu nợ trung dài hạn đạt 5.314 tỷ KÍP, chiếm 36% tổng doanh số thu nợ; năm 2013 là 8005.46 tỷ KÍP, tăng thêm 2690.87 tỷ KÍP, chiếm 28.29% tổng doanh số thu nợ. Lãi suất cho vay trung dài hạn tăng cao nên một số khách hàng không trả nợ, thà chịu lãi phạt vẫn thấp hơn lãi suất vay mới và có nhiều hợp đồng tín dụng dài hạn chưa đến hạn trả để thu nợ.

Doanh số thu nợ của NH đạt thấp hoặc doanh số thu nợ ở năm sau thấp hơn năm trước cho thấy NH hoạt động kém hiệu quả. Việc thu nợ tốt phụ thuộc vào ý thức trả nợ của khách hàng, nhưng NH cũng cần đưa ra kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ hoạt động của từng đối tượng cho vay.

Doanh số thu nợ theo loại hình sở hữu ngân hàng:

Doanh số thu nợ tăng nhanh, ổn định, phù hợp với doanh số cho vay trong thời kỳ, trong đó, các NHTM Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, từ 10,675 tỷ KÍP năm 2008, chiếm 72.31% tổng doanh số thu nợ, tăng lên 15,067.69 tỷ KÍP năm 2013, chiếm 56.78% tổng doanh số thu nợ, tăng 5,392,57 tỷ KÍP, số tương đối 50.52% so với năm 2008, tỷ trọng giảm cho thấy vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng của NHTM Nhà nước có xu hướng giảm dần.


Bảng 4.12: Doanh số thu nợ theo loại hình sở hữu ngân hàng

Đơn vị tính: Tỷ KÍP


Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Ngân hàng

Nhà nước

10,675.12

(72.31%)

12,353.28

(74.62%)

15,356.82

(78.05%)

16,620.28

(78.08%)

15,805.33

(59.67%)

16,067.69

(56.78%)

Ngân hàng

liên doanh

1,023.77

(6.93%)

1,218.43

(7.36%)

1,585.62

(8.06%)

1,642.86

(7.72%)

3,422.37

(12.92%)

3,964.57

(14.01%)

Ngân hàng

tư nhân

768.11

(5.20%)

1,041.66

(6.30%)

1,413.89

(7.19%)

1,582.37

(7.43%)

3,904.86

(14.74%)

4,606.4

(16.28%)

Chi nhánh

nước ngoài

2,295.76

(15.56%)

1,941.77

(11.72%)

1,318.55

(6.70%)

1,441.61

(6.77%)

3,356.85

(12.67%)

4,023.99

(14.22%

Doanh số

thu nợ

14,762.76

(100%)

16,555.14

(100%)

19,674.88

(100%)

21,287.12

(100%)

26,489.41

(100%)

28298.15

(100%)

(Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào)

Hình 4.12:Doanh số thu nợ theo loại hình sở hữu ngân hàng


20000


15000


10000


5000

Ngân hàng nhà nước Ngân hàng liên doanh Ngân hàng tư nhân

Chi nhánh nước ngoài

0

2008 2009 2010 2011 2012 2013

Các NHTM tư nhân phát triển nhanh, ổn dịnh trong thời gian qua, phản ánh xu hướng phát triển cũng như hiệu quả hoạt động của nhóm này trong nền kinh tế Lào. Năm 2008, doanh số thu nợ chỉ đạt 768 tỷ KÍP, chiếm 5.20% tổng doanh số thu nợ; năm 2013 đạt 4,606.94 tỷ KÍP, chiếm 16.28% tổng doanh số thu nợ, tăng 3838.83 tỷ KÍP. Nhiều NHTM tư nhân được thành lập trong thời gian này, kinh doanh hiệu quả, ngày càng phát huy vai trò trong chính sách tự do tín dụng theo định hướng Chính phủ Lào.


Các NHTM liên doanh và Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động ổn định trong thời gian qua góp phần chứng minh sự đúng đắn của chính sách tiền tệ thức đẩy kinh tế Lào phát triển.

4.2.2.3. Dư nợ vay: Về tổng dư nợ vay:

Dư nợ tăng dần qua các năm, nhưng dư nợ chỉ ở mức khoảng 37% đến 46% so với doanh số cho vay, chứng tỏ NH thu nợ khá tốt, hơn nữa đa phần là cho vay ngắn hạn thu nợ nhanh nên dư nợ cuối năm ở mức thấp.

Chỉ tiêu 2: DNTD và tốc độ tăng trưởng DNTD Bảng 4.13: Tổng dư nợ cho vay theo thời hạn:

Đơn vị tính: Tỷ KÍP


Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Dư nợ

Ngắn hạn

3,250.49

4,371.83

5,699.63

7,107.36

8,544.85

9,093.14

Dự nợ trung,

dài hạn

1,909.02

2,459.16

3,069.03

3,500.64

4,021.11

5,911.69

Dư nợ

5,159.50

6,830.99

8,768.66

10,608.00

12,565.96

15,004.83

Tốc độ tăng trưởng dư

nợ (%)


_


32.40


28.37


20.98


18.46


19.41

(Nguồn: báo cáo NHNN Lào 2008-2013) Hình 4.13: Tổng dư nợ cho vay theo thời hạn

Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn so với dư nợ trung dài hạn tỷ trọng 3


Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn so với dư nợ trung dài hạn, tỷ trọng này ngày càng tăng qua các năm. Cuối năm 2008, dư nơ ngắn hạn đạt 3,250 tỷ KÍP, chiếm 63% tổng dư nợ; cuối năm 2013 con số là 9,093.14 tỷ KÍP chiếm 60.6% tổng dư nợ của NH, tăng 5,842.65 Tỷ KÍP.. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng rất nhanh do lãi suất ngắn hạn khá ổn định, NH Lào hạn chế cho vay trung và dài hạn như đã phân tích ở trên.

Dư nợ trung dài hạn qua các năm tăng về giá trị tuyệt đối nhưng tỷ trọng lại giảm, năm 2008 đạt 1,909 tỷ KÍP, chiếm 37% tổng dư nợ, năm 2013 đạt 5,911.69 tỷ KÍP, tăng thêm 4002.68 tỷ KÍP ,chiếm 39.4% tổng dư nợ.

Tuy tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm có giảm từ 32.40% năm 2009 xuống còn 19.41% năm 2013 nhưng nhìn chung dư nợ vẫn tăng đều và ổn định qua các năm.

Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động

Bảng 4.14: Hiệu suất sử dụng nguồn vốn huy động

Đơn vị tính: Tỷ KÍP


Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Tổng vốn

huy động

10,075.12

12,078.23

17,287.77

21,490.86

29,684.15

31,873.46

Dư nợ

5,159.50

6,830.99

8,768.66

10,608.00

12,565.96

15004.83

Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động

(%)


51.21


56.56


50.72


49.96


42.33


47.08

(Nguồn: báo cáo NHNN Lào 2008-2013)

Từ bảng 2.14 cho ta thấy mặc dù hiệu suất sử dụng nguồn vốn huy động giảm dần từ 51.21% năm 2008 xuống còn 47.08% năm 2013 nhưng nhìn chung vẫn khá tốt trong việc sử dụng nguồn vốn này. Từ đó cho thấy các NHTM Lào luôn năng động tìm kiếm khách hàng, linh hoạt trong cho vay, đa dạng hóa hoạt động tín dụng là những nguyên nhân làm cho tỷ lệ này luôn cao hơn 40%.


Về dư nợ cho vay theo loại hình sở hữu:

Chỉ tiêu 4:thị phần DNTD (DNTD).

Bảng 4.15: Tổng dư nợ cho vay theo thời hạn

Đơn vị tính: Tỷ KÍP


Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Ngân hàng

Nhà nước

2,132.39

(41.33%)

3,799.64

(55.62%)

4,309.97

(49.15%)

3,602.19

(33.96%)

4,666.41

(37.13%)

5,919.41

(39.45%)

Ngân hàng

liên doanh

1,027.12

(19.91%)

1,722.15

(25.21%)

2,231.29

(25.45%)

2,810.12

(26.49%)

2,509.09

(19.97%)

2,585.33

(17.23%)

Ngân hàng tư

nhân

629.77

(12.20%)

633.42

(9.27%)

1,640.91

(18.71)

3,558.66

(33.55%)

4,275.69

(34.03%)

5,433.25

(36.21%)

Chi nhánh

nước ngoài

1,370.22

(26.56%)

675.78

(9.9%)

586.49

(6.69%)

637.03

(6.00%)

1,114.77

(8.87%)

1,473.47

(9.82%)

Tổng Dư nợ

5,159.50

(100%)

6,830.99

(100%)

8,768.66

(100%)

10,608.00

(100%)

12,565.96

(100%)

15004.83

(100%)

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Lào)

Dư nợ trong giai đoạn 2008 – 2013 tăng trưởng ổn định, nhanh chóng, phù hợp với doanh số cho vay trong thời kỳ, trong đó, các NHTM Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, từ 2,132 tỷ KÍP năm 2008, chiếm 41.33% tổng dư nợ, tăng lên 5,919.41 tỷ KÍP năm 2013, chiếm 39.45% tổng dư nợ, tăng 3,787.02 tỷ KÍP, bình quân tăng 26.32%/năm nhưng tỷ trọng có xu hướng giảm.

Các NHTM tư nhân tăng trưởng nhanh, ổn dịnh trong thời gian qua. Năm 2008, dư nợ của họ chỉ đạt 629 tỷ KÍP, chiếm 12.20% tổng dư nợ, năm 2013 tăng lên 5,433,25 tỷ KÍP, chiếm 36.21% tổng dư nợ.

4.2.2.4. Nợ quá hạn

Chỉ tiêu 5: tỷ lệ NQH

Xem tất cả 224 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí