dựng cơ sở hạ tầng. Phòng tài chính – kế hoạch huyện Hải Năng đã tổ chức lập dự toán, chấp hành quyết toán thu ngân sách, công tác dân vận thực hiện các khoản thu phí, lệ phí rõ ràng minh bạch.
Các cán bộ thuộc phòng Tài chính- kế hoạch huyện thường xuyên được tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên ôn trong lĩnh vực tài chính, quản lý giá, quản lý công sản do UBND huyện và Sở Tài chính Quảng Trị tổ chức. Lãnh đạo HĐND và UBND huyện thường xuyên kiể tra đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tiếp dân, tạo thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính để tăng nguồn thu trên địa bàn huyện.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước đối với huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
- Từ phân tích kinh nghiệm quản lý thu NSNN tại thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương huyện Hải Năng tỉnh Quảng Trị. Tác gải đưa ra ột số bài học kinh nghiệ đối với quản lý thu NSNN huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La như sau:
1. Chú trọng và triển khai thực hiện tốt sử dụng phần mềm TABMIS việc quản lý thu các nguồn kinh phí chặt chẽ, minh bạch trong quản lý điều hành ngân sách, góp phần giúp thành phố chủ động cân đối nguồn vốn để bố trí dự toán cho các nhiệm vụ chính trị quan trọng của huyện Sông Mã.
Các khoản thu bảo đả đúng chế độ chính sách theo Luật NSNN và các quy định hiện hành.
2. Tổ chức thực hiện kiểm soát tốt các khoản thu ngân sách nhà nước và công tác kiểm tra, giám sát bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong quản lý thu ngân sách nhà nước. Các tổ chức cá nhân đã thực hiện thu, nộp đúng định mức đúng ục đích các khoản tiền đã nộp vào KBNN thông qua cơ quan Thuế và Phòng tài chính- kế hoạch huyện, chấp hành nghiê túc quy định của pháp luật về kế toán thống kê và quyết toán thu ngân sách. Chi cục Thuế tiến hành kiểm tra số thu của các tổ chức có nộp đầy đủ kịp thời có đúng quy định hay không các khoản nộp sai chế độ. Ngoài ra cần chú trọng công tác phân tích phục vụ cho việc hoạch định các chính sách liên quan đến ngân
sách nhà nước, tạo điều kiện cho các đơn vị quản lý thu ngân sách nhà nước nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệ theo quy định của pháp luật. Tập trung quản lý chặt chẽ công tác quản lý thu ngân sách trên tất cả các khâu của chu trình ngân sách, từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách và công tác thanh tra, kiểm tra. Coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện pháp để tăng cường giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc quản lý sử dụng ngân sách ở địa phương đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Đẩy mạnh thực hiện việc tuyên truyền, vận động đây là biện pháp để nâng cao hiệu quả đối với người dân thực hiện việc đóng góp các hoản thu theo quy định của nhà nước.
Trong điều hành thu ngân sách, cấp ủy, chính quyền các cấp của huyện Sông Mã chỉ đạo chặt chẽ sát sao các cơ quan chuyên ôn iểm soát tốt các khoản thu sẽ tránh thất thoát lãng phí và tăng cường được trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Sông Mã. Bố trí kinh phí NSNN đảm bảo theo đúng ế hoạch hàng nă có đánh giá ết quả so với mục tiêu đã đề ra. Các nhiệm vụ phát triển xã hội đảm bảo chính sách chế độ phân cấp thu. Các chế độ tiêu chuẩn định mức thu ngân sách phải thực hiện đúng quy định của cấp có thẩm quyền.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA
2.1. Thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Mã
2.1.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Sông Mã
Huyện Sông Mã nằm ở phía tây nam tỉnh Sơn La có vị trí địa lý: Phía bắc giáp huyện Thuận Châu, Phía nam giáp huyện Sốp Cộp và giáp Lào, Phía đông giáp huyện Mai Sơn, Phía tây giáp huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.
Huyện Sông Mã có diện tích tự nhiên 164.220 ha, dân số nă 2019 là 154.224 người. Mật độ dân số đạt 94 người/km², gồm 6 dân tộc: Thái, Kinh, Mông, Xinh Mun, Khơ Mú Kháng.
Huyện Sông Mã có 19 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Sông Mã (huyện lỵ) và 18 xã: Bó Sinh, Chiềng Cang, Chiềng En, Chiềng Khoong, Chiềng Khương Chiềng Phung, Chiềng Sơ Đứa Mòn, Huổi Một Mường Cai Mường Hung Mường Lầ Mường Sai, Nà Nghịu, Nậm Mằn, Nậm Ty, Pú Bẩu Yên Hưng.
Huyện Sông Mã có địa bàn kéo dài dọc sông Mã địa hình khá phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao chạy theo hướng tây bắc - đông na xen ẽ với các thung lũng và hệ thống sông, suối. Hệ thống núi dọc biên giới Việt - Lào của huyện có độ cao từ 306 - 1819m so với mực nước biển. Điểm thấp nhất là cánh đồng Nà Co Nghe, bản Trại Phong, xã Chiềng Cang và điểm cao nhất là đỉnh núi bản Huổi Hưa xã Mường Cai độ dốc chung toàn huyện từ 250 - 300m. Phần lớn là địa hình cao và dốc gây hó hăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng; các khu vực bằng và thung lũng chiếm tỉ lệ nhỏ phân bố rải rác tạo ra tiểu vùng khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng, con giống khác nhau.
Diện tích đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp là 22.545ha chiếm 13,82% tổng diện tích tự nhiên trong đó đất để canh tác ruộng nước 1.700 ha chiếm 0,9% diện tích đất nông nghiệp, còn lại hầu hết là đất dốc. Đất có rừng có 55.814ha chiếm 34%, đất chưa sử dụng 93.364 ha chiếm 57,23% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong những nă gần đây inh tế của huyện Sông Mã luôn tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Các thành phần kinh tế đều có bước phát triển
khá. Kết cấu hạ tầng có nhiều tiến bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Giá trị tổng sản phẩm huyện Sông Mã nă sau cao hơn nă trước. Sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp và kinh tế nông thôn liên tục phát triển há theo hướng sản xuất hàng hóa. Diện tích cây ăn quả được duy trì và phát triển.
Chăn nuôi phát triển khá toàn diện và đa dạng. Nhiều mô hình kinh tế trang trại, chăn nuôi tập trung, bán công nghiệp có hiệu quả đang hình thành và nhân rộng; các dự án khoanh nuôi và bảo vệ vốn rừng, tái tạo ôi sinh ôi trường được quan tâm thực hiện.
Thế mạnh kinh tế của huyện Sông Mã chủ yếu là một số cây ăn quả cây lương thực như nhãn ngô ột số vật nuôi như: trâu bò dê ba ba gai cá lăng và một số dịch vụ.
Những ngành phát triển mạnh tại huyện Sông Mã thời điểm này chủ yếu là nông - lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng và chế biến sản phẩm nông nghiệp như: Nhãn, ngô. (https://vi.wikipedia.org/wiki/)
2.1.2. Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện giai đoạn 2018-2020
Trong những nă qua UBND huyện Sông Mã luôn quan tâ chỉ đạo điều hành ngân sách, giúp cho việc điều hành ngân sách thuật lợi, khai thác tốt các nguồn thu để thực hiện cân đối nhiệm vụ chi huyện Sông Mã đã tập trung tháo gỡ những khó
hăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ và thúc đẩy thị trường. Huyện Sông Mã là một trong nhữn địa phương tự cân đối thu chi trên địa bàn tỉnh Sơn La tự cân đối thu chi theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đáp ứng nhu cầu inh phí để thực hiện nhiệm vụ chính trị đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn và dành một phần cho chi đầu tư phát triển. Cùng với việc bảo đả cân đối cho nhu cầu chi ngân sách địa phương số thu ngân sách trên địa bàn huyện Sông Mã còn đóng góp đáng ể vào thu ngân sách của tỉnh theo tỷ lệ điều tiết trong phân cấp nguồn thu.
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Sông Mã giai đoạn 2018- 2020 thể hiện trong bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện thu NSNN huyện Sông Mã 2018 – 2020
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | |||
Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | ||||
A. Thu NSNN trên địa bàn | 92.984 | 170.487 | 188.515 | 7.503 | 83,35 | 18.029 | 10,57 |
I. Thu cân đối NS (1+2) | 92.984 | 170.487 | 188.515 | 7.503 | 83,35 | 18.029 | 10,57 |
1. Thu thuế, phí, khác | 46.758 | 56.559 | 64.461 | 9.801 | 20,96 | 7.902 | 13,97 |
1.1. Thuế XD các đơn vị ngoại tỉnh | 468 | 642 | 469 | 174 | 37,16 | (173) | -26,94 |
1.2. Thuế công thương ngoài quốc doanh | 21.828 | 23.006 | 28.792 | 1.178 | 5,40 | 5.786 | 25,15 |
1.3. Thuế SD đất nông nghiệp | 5 | 4 | 4 | (2) | -30,23 | 0 | 10,00 |
1.4. Lệ phí trước bạ | 10.954 | 11.449 | 11.452 | 495 | 4,52 | 3 | 0,02 |
1.5. Thuế SD đất phi nông nghiệp | 646 | 626 | 736 | (20) | -3,04 | 110 | 17,55 |
1.6. Thu tiền cho thuê đất | 4.283 | 7.529 | 8.299 | 3.246 | 75,78 | 770 | 10,23 |
1.7. Thuê bán nhà SHNN | 603 | - | 3 | (603) | -100,00 | 3 | - |
1.8. Thuế thu nhập cá nhân | 3.796 | 7.202 | 8.850 | 3.406 | 89,72 | 1.647 | 22,87 |
1.9. Thu phí lệ phí | 566 | 1.193 | 1.179 | 627 | 110,84 | (15) | -1,24 |
1.10. Thu khác ngân sách | 4.606 | 4.668 | 4.451 | 62 | 1,35 | (216) | -4,64 |
1.11. Thu tiền cấp quyền hai thác K.sản | 272 | 241 | 227 | (31) | -11,55 | (14) | -5,84 |
2. Thu tiền sử dụng đất | 44.957 | 113.928 | 124.055 | 68.971 | 153,42 | 10.127 | 8,89 |
2.1. Thu tiền sử dụng đất | 33.266 | 94.784 | 65.305 | 61.518 | 184,93 | (29.479) | -31,10 |
2.2. Ghi thu tiền SDĐ các dự án XD KDC | 11.691 | 19.144 | 58.750 | 7.453 | 63,75 | 39.606 | 206,89 |
B. Thu ngân sách địa phương | 114.249 | 198.317 | 221.028 | 84.068 | 73,58 | 22.710 | 11,45 |
I. Ngân sách huyện được hưởng | 103.841 | 182.655 | 203.989 | 78.815 | 75,90 | 21.334 | 11,68 |
1. Các hoản thu hưởng theo phân cấp | 81.262 | 159.656 | 176.832 | 78.394 | 96,47 | 17.176 | 10,76 |
2. Bổ sung từ ngân sách cấp trên | 12.087 | 9.471 | 13.030 | (2.617) | -21,65 | 3.560 | 37,59 |
3. Kết dư nă trước chuyển sang | 153 | 255 | 1.975 | 102 | 66,42 | 1.720 | 674,50 |
4. Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên | 1.270 | 2.227 | 3 | 957 | 75,42 | (2.224) | -99,88 |
5. Thu chuyển nguồn nă trước sang | 9.069 | 10.985 | 12.149 | 1.916 | 21,12 | 1.164 | 10,60 |
II. Ngân sách xã được hưởng | 10.408 | 15.662 | 17.039 | 5.253 | 50,47 | 1.377 | 8,79 |
1. Các hoản thu hưởng theo phân cấp | 2.488 | 3.861 | 3.766 | 1.373 | 55,16 | (95) | -2,46 |
2. Thu bổ sung từ NS cấp trên | 7.197 | 10.443 | 11.064 | 3.245 | 45,09 | 621 | 5,95 |
3. Kết dư nă trước chuyển sang | 21 | 39 | 260 | 18 | 84,23 | 222 | 572,86 |
4. Thu chuyển nguồn nă trước c.sang | 702 | 1.320 | 1.949 | 618 | 88,06 | 629 | 47,65 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Khoản Thu Ngân Sách Nhà Nước Cấp Huyện Bao Gồm:
- Chấp Hành Dự Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Cấp Huyện
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Cấp Huyện
- Thực Trạng Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Thu Ngân Sách Huyện
- Thực Trạng Triển Khai Các Nghiệp Vụ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện
- Kết Quả Chấp Hành Dự Toán Thu Nsnn Huyện Sông Mã Giai Đoạn 2018 – 2020
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, Huyện Sông Mã và tính toán của tác giả)
Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Sông Mã trong giai đoạn 2018 – 2020 đều tăng qua các nă . Nă 2018 tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 92.984 triệu đồng nă 2019 đạt 170.487 triệu đồng tăng 77.503 triệu đồng tương ứng tăng 83 35% so với nă 2018. Nă 2020 đạt 188.515 triệu đồng tăng
18.029 triệu đồng tương úng tăng 10 57 % so với nă 2019. Đi sâu vào phâ tích ột số khoản thu ta thấy:
* Thu thuế, phí, khác:
Trong tổng thu thuế phí trên địa bàn huyện Sông Mã chiếm một phần không nhỏ trong tổng số thu NSNN trên địa bàn. Giai đoạn 2018 – 2020, tổng số thu thuế, phí đều tương đối ổn định và tăng qua các nă . Nă 2018 tổng thu thuế, phí, khác trên địa bàn đạt 46.758 triệu đồng nă 2019 tổng thu thuế phí hác đạt 56.559 triệu đồng tăng 9.801 triệu đồng tương ứng tăng 20,96% so với nă 2018. Nă 2020 tổng thu thuế phí đạt 64.461 triệu đồng tăng 7.902 triệu đồng tương ứng 13,97% so với nă 2019. Trong đó:
+ Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy, thu từ thuế công thương ngoài quốc doanh là nguồn thu chủ yếu trong tổng thu thuế, phí của ngân sách huyện, chiế hơn 40% trong tổng thu thuế phí. Nă 2018 số thu từ khi vực này là 21.828 triệu đồng thì đến nă 2020 đã tăng lên 28.729 triệu đồng tăng hơn 1 3 lần và tốc độ tăng ổn định qua các nă .
+ Tiếp đến là lệ phí trước bạ, chiế hơn 17% trong tổng số thu thuế, phí. Nhưng tốc độ tăng chậ nă 2018 đạt 10.952 triệu đồng nă 2019 đạt 11.459 triệu đồng tăng 495 triệu đồng tương ứng tốc độ 4,52% so với nă 2019. Nă 2020 đạt
11.452 triệu đồng tăng 3 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 0 02%. Kết quả này cho thấy nguồn thu lệ phí trước bạ còn ít, mức thu thấp, chậ được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế tình hình kinh tế phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
+ Thu từ tiền cho thuê đất qua 3 nă đều tăng nă 2018 đạt 4.283 triệu đồng, đến nă 2019 là 7.529 triệu đồng tăng 3.246 triệu đồng tương ứng 75,78% so với nă 2018. Nă 2020 đạt 8.299 triệu đồng tăng 770 triệu đồng tương ứng tăng 10 23% so với nă 2019. Nă 2019 thu từ tiền cho thuê đất có sự tăng ạnh là do thực hiện nghị định số 123/2017/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về quy
định sử dụng thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và có sự điều chỉnh về chính sách giá tiền thuê đất của tỉnh nên thu từ tiền cho thuê nă 2019 tăng ạnh.
+ Thu từ thuế thu nhập cá nhân tăng qua 3 nă từ 3.796 triệu đồng nă 2018 tăng lên 8.850 triệu đồng tăng 2 19 lần, cho thu nhập dân cư của huyện tăng thể hiện sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của huyện tăng nâng cao được thu nhập của dân cư và chất lượng sống của dân cư tăng.
+ Các khoản thu hác trên địa bàn huyện chủ yếu là thu vi phạm hành chính trên các lĩnh vực: chống buôn lậu, an toàn giao thông, phạt xây dựng…đạt kết quả tương đối khá cao trong tổng thu thuế, phí là do những nă gần đây các lực lượng chức năng của huyện tăng cường công tác xử phạt, xử lý nghiêm các vi phạ đảm bảo trật tự an toàn trong huyện.
Nguồn thu từ từ thuế công thương ngoài quốc doanh và thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ tăng ổn định qua các nă cho thấy đây là ột trong những nguồn thu ổn định của huyện, huyện cần có những chính sách kích thích phát triển kinh tế - xã hội tạo nguồn thu ổn định cho huyện.
* Thu tiền sử dụng đất:
Thu từ tiền sử dụng là một trong những nguồn thu lớn của huyện nă 2020 chiế đến 65,8% trong tổng thu cân đối NS huyện. Thu tiền sử dụng đất của huyện bao gồm thu tiền sử dụng đất và ghi thu tiền sử dụng đất các dự án xây dựng khu dân cư trong đó thu từ tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu tiền sử dụng đất.
+ Thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện qua 3 nă có nhiều biến động. Nă 2018 đạt 33.266 triệu đồng đến nă 2019 tăng ạnh lên đến 94.784 triệu đồng tăng
61.518 triệu đồng tương ứng tăng 184 93%. Nă 2020 đạt 65.305 triệu đồng, thấp hơn nă 2019 29.479 triệu đồng giả tương ứng 31,1% so với nă 2020. Số thu từ tiền sử dụng đất trên địa bàn chủ yếu là nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất dự án xây dựng
hu dân cư nông thôn mới…nên nă 2019 thực hiện nhiều dự án thì nguồn thu tăng mạnh đến nă 2020 hi ột số dự án hoàn thành thì số thu này có xu hướng giảm xuống.
+ Ghi thu tiền sử dụng đất các dự án xây dựng hu dân cư giao cho các doanh nghiệp thực hiện tăng ạnh trong giai đoạn 2018 – 2020 nă 2018 đạt 11.691 triệu
đồng nă 2020 tăng lên 58.750 triệu đồng tăng 5 03 lần. Ghi thu tiền sử dụng đất các dự án xây dựng hu dân cư giao cho các doanh nghiệp thực hiện ngày càng tăng trên địa bàn huyện Sông Mã, các doanh nghiệp thực hiện xây dựng dự án hu dân cư phải tôn trọng quy hoạch tổng thể của huyện. Để đạt được kết quả này, UBND huyện đã chỉ đạo sát sao các phòng ban chuyên ôn và UBND các phường xã đẩy nhanh công tác bồi thường GPMB, xây dựng hạ tầng các hu dân cư và hu tái định cư. Xây dựng quỹ đất sớm, chủ động xây dựng đơn giá trình UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện ghi thu, ghi chi kinh phí bồi thường GPMB và kinh phí xây dựng hạ tầng các hu dân cư giao cho doanh nghiệp quản lý.
Như vậy trong những nă qua dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ HĐND UBND huyện Sông Mã có tốc độ phát triển kinh tế tương đối nhanh SXKD trên địa bàn không ngừng phát triển cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ nét theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương ại, kết quả đó đã tác động lớn đến thu NSNN trên địa bàn huyện. Tổng thu NSNN huyện đạt kết quả khá cao, nguồn thu này càng tăng lên. Tuy nhiên thu ngân sách huyện đã hông những đáp ứng được nhiệm vụ và nhu cầu chi cơ bản cho bộ máy quản lý nhà nước, chi sự nghiệp kinh tế văn hóa giáo dục, an ninh quốc phòng và bổ sung cân đối ngân sách xã mà còn dành phần thích đáng cho nhu cầu chi đầu tư phát triển chỉnh trang lại đường xá, thay đổi bộ mặt của huyện.
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Mã giai đoạn 2018-2020
2.2.1. Thực trạng phân cấp thu ngân sách trên địa bàn huyện
Trên cơ sở quy định của Chính phủ HĐND tỉnh Sơn La quyết định phân chia nguồn thu và phân bổ các khoản chi NSNN cấp huyện/huyện. Do đó sự phát triển của huyện Sông Mã chịu ảnh hưởng của sự phân cấp nguồn thu, phân bổ các khoản chi của HĐND tỉnh. Trong những nă qua sự rõ ràng trong phân cấp nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện được quy định rõ ràng, với chỉ tiêu nă sau cao hơn nă trước, góp phần thúc dẩy tăng thu cho NSNN thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện.
Căn cứ vào Nghị quyết số 38/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của HĐND Tỉnh Sơn La về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần tră (%) phân chia các