doanh nghiệp với một lượng giá trị chi phí giảm trừ lớn không tạo ra một lượng tiền lớn hơn so với một doanh nghiệp có chi phí giảm trừ nhỏ hơn (giả sử các khoản tạo dòng tiền khác giống nhau). Các khoản giảm trừ làm giảm lượng tiền phát sinh của doanh nghiệp bởi vì nó là chi phí phi tiền do đó trên bảng lưu chuyển tiền tệ chi phí giảm trừ được cộng vào thu nhập để tính dòng tiền từ hoạt động SXKD. Đối với thuế: mặc dù các khoản giảm trừ là chi phí phi tiền nhưng thông qua thuế nó có ảnh hưởng đến dòng tiền. Các khoản giảm trừ là các chi phí có thể ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Chi phí giảm trừ càng lớn thì thuế TN càng thấp. Do thuế được thu bằng tiền nên một sự giảm thuế dẫn đến tăng dòng tiền ra của doanh nghiệp.
b. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Phần này liên quan đến các tài khoản mua và thanh lí các công cụ sản xuất của doanh nghiệp, các khoản đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác và các khoản cho khách hàng vay. Các tài khoản trên bảng cân đối kế toán bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn và quyền sở hữu, đất đai nhà xưởng, thiết bị. Các mối quan hệ giữa các TK trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng lên dòng tiền thường gặp là:
+ Quyền sở hữu đất đai, trang thiết bị : Mua(dòng tiền ra) và Bán(dòng tiền vào).
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn: Mua(dòng tiền ra) và Bán(dòng tiền vào).
Phần dòng tiền từ các hoạt động đầu tư cho thấy thông tin quan trọng về chiến lược của doanh nghiệp. Với nhiều doanh nghiệp, tỉ lệ tài sản hữu hình có thể cho thấy đó là các khoản đầu tư ít rủi ro. Khi một doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xây dựng công suất quá mức cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách hàng thì chi phí để duy trì và tài trợ cho dự án đó có thể đẩy doanh nghiệp đến phá sản. Nhiều nhà nghiên cứu sử dụng tỉ lệ nguồn vốn thu được để đánh giá khả năng tài trợ vốn để thực hiện dự án và mua thiết bị cho SXKD.
c. Dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Phần này phản ánh những thay đổi trong hai khoản trách nhiệm pháp lí ngoài vốn, những chứng từ phải trả (hay các khoản nợ dài hạn), các khoản nợ dài hạn đến hạn trả cũng như những thay đổi của các tài khoản vốn cổ đông và trách nhiệm pháp lí dài hạn. Những TK trong bảng cân đối kế toán này liên quan đến việc phát hành và thanh toán ccác món nợ và cổ phiếu và chi trả các lợi tức. Các mối quan hệ chủ yếu bao gồm các mối quan hệ sau:
+ Vay nợ ngắn hạn hay dài hạn ngân hàng : Giấy nợ nhận tiền (dòng tiền vào) và thanh toán nợ (dòng tiền ra).
+ Phát hành cổ phần : Phát hành cổ phiếu (dòng tiền ra) và mua lại cổ phiếu bằng tiền (dòng tiền vào).
Các hoạt động tài chính liên quan đến phát sinh vốn từ các chủ nợ hoặc chủ sở hữu:
- Phát sinh từ phát hành khoản nợ ngắn và dài hạn: Nhận tiền từ việc đi vay NH hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc phát hành trái phiếu ra công cộng. Nếu các khoản nợ được phát hành để nhận các tài sản khác không phải là tiền thì không được coi thuộc phần dòng tiền từ hoạt động tài chính của bảng lưu chuyển tiền tệ.
- Việc chỉ trả gốc các khoản nợ ngắn và dài hạn: Các dòng tiền ra liên quan đến các khoản nợ gồm khoản tiền trả gốc thường kì cũng như việc trả nợ trước thời hạn. Phần tiền trả nợ gốc được coi là thuộc dòng tiền từ hoạt động tài chính, phần tiền trả lãi là dòng tiền từ hoạt động SXKD.
- Phát sinh từ phát hành cổ phiếu: Liên quan đến các khoản tiền nhận từ việc bán các cổ phiếu thông thường cho nhà đầu tư. Nó không gồm các khoản cổ phiếu phát hành chi trả cho các món khác không phải tiền như phát hành cổ phiếu trả lương công nhân.
- Mua cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu: Dòng tiền ra bao gồm khoản trả bằng tiền để mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp từ cổ đông.
- Tiền trả cổ tức: Là khoản tiền trả cổ tức cho các cổ đông trong năm. Nhiều người phân vân tại sao khoản tiền lãi trả cho chủ nợ thuộc dòng tiền từ hoạt động SXKD còn tiền trả cổ tức lại thuộc dòng tiền từ hoạt động tài chính. Nhớ rằng lãi suất được ghi trên báo cáo kết quả kinh doanh trực tiếp liên quan đến thu nhập (là hoạt động SXKD). Còn cổ tức thì không bởi chúng là sự phân phối thu nhập.
Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn chính: tiền từ hoạt động SXKD của chính doanh nghiệp, từ phát hành cổ phiếu và từ vay mượn dài hạn. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ cho thấy ban quản lí đã lựa chọn phương cchs nào để tài trợ sự phát triển của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp chúng ta kiểm tra tính trung thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty.
d. Năng lực phát triển những luồng tiền tích cực trong tương lai Xem xét nội dung của các dòng tiền chính yếu :
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính để phân nhóm nó vào từng loại máu. Trong đó, dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phải là trung tâm. Đồng thời phải xem xét nó với chức năng bổ sung cho hạn chế của lợi nhuận : Lợi nhuận là bút toán.
Để tạo ra lợi nhuận thật dễ dàng đối với một người làm kế toán nhưng để tạo ra tiền thì khó khăn hơn. Lợi nhuận thường bị “thao tác” bởi các nhà quản trị trong công ty. Việc thao tác với lợi nhuận là “sự can thiệp có mục đích bởi việc quản lý trong tiến trình xác định lợi nhuận, thường là để thỏa mãn các mục đích cá nhân”. Quản lý lợi nhuận nhằm tô điểm thêm các kỳ vọng của thị trường, nó không tạo ra thêm giá trị của dòng tiền. Có thể thấy, có nhiều động cơ “thao tác” lợi nhuận như: Động cơ vì các hợp đồng kinh doanh. Nhiều hợp đồng kinh doanh sử dụng các số liệu của kế toán chẳng hạn như các hợp đồng dự thầu, các hợp đồng tiền lương, thưởng của ban giám đốc và hội đồng quản trị được tính trên những số liệu kế toán này. Các giao kèo tiền lương, thưởng được xác lập trong một giới hạn dựa trên mức lợi nhuận mà công ty đạt được. Nếu không quản lý lợi nhuận trong các giới hạn này sẽ là một tổn thất lớn trong thu nhập của các nhà quản trị. Mặt khác các điều khoản nợ thường dựa trên những số liệu kế toán như thu nhập. Những xung đột của các điều khoản nợ sẽ là tốn kém cho các nhà quản trị công ty, chính vì vậy họ phải thao tác với lợi nhuận nhằm giảm đi những tốn kém đó.
Và động cơ làm giá chứng khoán. Một động cơ khác tác động tiềm tàng đến giá chứng khoán. Chẳng hạn, một nhà quản trị có thể tăng lợi nhuận để tạm thời đẩy giá chứng khoán lên cho những mục đích “sang sạp” của mình hay vì mục đích phát hành chứng khoán…
Xem xét cơ cấu dòng tiền với từng loại hình và giai đoạn phát triển của doanhnghiệp.
Báo cáo dòng tiền cung cấp nguồn gốc dòng tiền của một doanh nghiệp, dòng tiền của một doanh nghiệp là cái có thực và là một khái niệm dễ hiểu, chúng không bị tác động bởi các nguyên tắc của hạch toán kế toán. Tuy nhiên, dòng tiền không thể đo lường giá trị tăng thêm trong ngắn hạn.
Dòng tiền sẽ chịu tác động rất nhiều đối với các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào các giai đoạn phát triển mà nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp cũng khác nhau, khả năng tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cũng khác nhau…, đối với ngành nghề mà doanh nghiệp đó hoạt động cũng như triển vọng tăng trưởng của doanh nghiệp đó trong tương lai…
Chính vì vậy, một số chỉ tiêu tài chính khi phân tích báo cáo dòng tiền của doanh nghiệp thường được đề cập đến là dòng tiền hoạt động, dòng tiền tự do, sự kết hợp giữa các dòng tiền trong doanh nghiệp… nhìn vào báo cáo dòng tiền nhà đầu tư có
thể đánh giá được chất lượng của thu nhập mà công ty tạo ra. Nó sẽ giúp cho nhà đầu tư loại bỏ những hoài nghi về việc sử dụng các phương pháp kế toán để tạo ra lợi nhuận.
1.2.5.4 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
Tỷ số tài chính là chỉ tiêu được hình thành bằng một phép chia lấy chỉ tiêu này chia cho một chỉ tiêu khác nhằm để so sánh tác động qua lại giữa hai chỉ tiêu với nhau. Thông qua các tỷ số tài chính sẽ giúp đối tượng quan tâm nhận biết được có những dấu hiệu tình hình tài chính của DN như thế nào.
Các nhóm tỷ số tài chính phổ biến:
a. Tỷ số về khả năng thanh toán
Phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm giúp DN về tài chính.
Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán ngắn hạn = |
Nợ ngắn hạn |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Tư vấn thương mại - Dịch vụ - Địa ốc Hoàng Quân - 2
- Mục Đích, Ý Nghĩa Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp
- Nội Dung Phân Tích Tình Hình Tài Chính Doanh Nghiệp
- Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thương Mại – Dịch Vụ - Địa Ốc
- Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần – Tư Vấn – Thương Mại – Dịch Vụ - Địa Ốc Hoàng Quân Từ Năm 2010 - 2012
- Biểu Đồ Thể Hiện Các Khoản Đầu Tư Tài Chính Dài Hạn
Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.
Tỷ số này được chấp nhận hay không tùy thuộc vào sự so sánh với những tỷ số thanh toán trung bình ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc so sánh với những năm trước để thấy sự tiến bộ hay giảm sút.
Giá trị tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu và hàng tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm vay và nợ ngắn hạn, khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng thanh toán, bởi nếu hàng hóa tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Vì vậy, cần quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh.
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh = |
Nợ ngắn hạn |
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được thanh toán dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán cần thiết.
Tuy nhiên trên thực tế cho thấy rằng, trong giá trị tài sản ngắn hạn còn bao gồm giá trị tài sản ngắn hạn khác mà tài sản này còn kém thanh khoản hơn cả hàng tồn kho. Do đó, trên thực tế ở tử số công thức tính tỷ số thanh khoản nhanh, chúng ta không nên máy móc loại hàng tồn kho ra khỏi giá trị tài sản ngắn hạn như công thức lý thuyết chỉ ra, mà nên cộng dồn các khoản tài sản ngắn hạn nào có tính thanh khoản nhanh hơn hàng tồn kho.
Tỷ số thanh toán nhanh = |
Nợ ngắn hạn |
Tỷ số này > 1 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các doanh số bán.
Tỷ số thanh toán bằng tiền
Tỷ số thanh toán bằng tiền là tỷ số đo lường số tiền hiện có tại công ty có đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. Tỷ số này chỉ ra được lượng tiền dự trữ so với khoản nợ hiện hành.
Tỷ số TT bằng tiền = |
Nợ ngắn hạn |
b. Tỷ số hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho = |
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ |
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt hiệu quả cao tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu chỉ số này thấp chứng tỏ hàng tồn kho nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được. Ngoài ra, chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho
Số ngày tồn kho chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của một doanh nghiệp.
Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho.
Số ngày luân chuyển HTK = |
Số vòng quay hàng tồn kho |
Số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý công nợ của DN, nếu số vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ công tác quản lý công nợ của DN càng tốt, DN càng giảm rủi ro, giảm các nguồn tài trợ từ bên ngoài, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và ngược lại.
Số VQ các khoản phải thu = |
Số dư bình quân các khoản phải thu |
Trong công thức trên, nên sử dụng doanh thu bán chịu để xác định số vòng quay khoản phải thu. Nếu doanh thu bán chịu không có sẵn, thì doanh thu thuần có thể thay thế trong công thức để tính số vòng quay khoản phải thu này.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng, thể hiện quãng thời gian cần thiết để thu hồi công nợ từ khách hàng. Từ số vòng quay các khoản phải thu có thể tính kỳ thu tiền bình quân trong năm.
Kỳ thu tiền bình quân = |
Số VQ các khoản phải thu |
Nếu kỳ thu tiền của DN thấp thì vốn của DN bị ứ đọng trong khâu thanh toán. Tuy nhiên khoản phải thu trong trường hợp cao hay thấp cũng không hẳn đưa ra được kết luận chắc chắn mà cần xem xét lại các chính sách tín dụng của DN như tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa TSCĐ với doanh thu của DN. Chỉ tiêu này chỉ tính dựa vào tài sản cố định thuần, là giá trị còn lại của TSCĐ tính đến thời điểm lập báo cáo. TSCĐ thuần được xác định bằng cách lấy nguyên giá trừ đi phần khấu hao tích lũy tính đến thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này được tính đối với những TSCĐ được dùng vào hoạt động kinh doanh, kể cả
TSCĐ cho thuê tài chính nhưng không tính đối với TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = |
Tài sản cố định bình quân |
Hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao càng tốt vì nó chứng tỏ được TSCĐ của DN được sử dụng với công suất cao, cũng như đồng thời phản ánh được phần nào hiệu quả quản lý TSCĐ của DN.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản với doanh thu. Cho biết 1 đồng tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = |
Tổng tài sản bình quân |
c. Tỷ số về đòn bẩy tài chính
Các tỷ số đòn bẩy phản ánh mức độ sử dụng nợ trong hoạt động kinh doanh của DN. Việc sử dụng nợ là cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của DN để đáp ứng nhu cầu vốn vượt quá khả năng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, tuy nhiên cũng làm tăng rủi ro tài chính đối với DN. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính tạo điều kiện cho việc đánh giá khả năng sử dụng nợ, giúp DN đưa ra quyết định đúng đắn khi lựa chọn nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ = |
Tổng tài sản |
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. Chủ nợ ưa thích tỷ số nợ vừa phải, khi tỷ số nợ thấp thì hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của họ càng được đảm bảo. Ngược lại, khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. Tuy nhiên đối với các nhà quản trị công ty thì lại ưa thích một tỷ số nợ cao, điều đó đồng nghĩa là công ty chỉ cần góp một phần nhỏ trên tổng số vốn thì sự rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu.
Tỷ số nợ so với VCSH
Tỷ số nợ so với VCSH phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng VCSH. Tỷ số này cho biết tại thời điểm lập báo cáo một đồng VCSH đảm nhận bao bao nhiêu đồng nợ phải trả.
Tỷ số nợ trên VCSH = |
VCSH |
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = |
Chi phí lãi vay |
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh khả năng trang trải lãi vay của công ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ số này cho biết mối quan hệ của chi phí lãi vay và lợi nhuận của công ty, qua đó đánh giá lợi nhuận của công ty có đủ trang trải lãi vay hay không.
d. Tỷ số sinh lợi
Với các nhà đầu tư thì nhóm chỉ tiêu này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của nhà đầu tư. Nó đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của 1 kỳ và là căn cứ để nhà đầu tư đưa ra các quyết định trong tương lai.
Tỷ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động, điều đó rất có lợi cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng của một công ty so với doanh thu của nó.
Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có tỷ số lợi nhuận cao hơn.
Hiện nay, trong phân tích cơ bản một cổ phiếu, nhóm chỉ số này hầu như không thể thiếu. Cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận ròng (ROS) = |
Doanh thu thuần |