- Xây dựng đề tài đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực; đề tài ứng dụng và chuyển giao công nghệ, góp phần quy hoạch phát triển bền vững và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Phát huy truyền thống gần 60 năm xây dựng và phát triển, trong những năm tới Trường sẽ không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô đào tạo và NCKH. Chú trọng mở một số ngành đào tạo mới theo hướng công nghệ - ứng dụng; tăng quy mô đào tạo hợp lý phù hợp thế mạnh đội ngũ, CSVC của Trường nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội; tích cực điện tử hoá bài giảng, xuất bản giáo trình; trang bị phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm hiện đại, chất lượng cao; áp dụng đào tạo tín chỉ cho các ngành học. Tăng cường liên kết với các đối tác để tiến hành ký kết hợp tác nghiên cứu các đề tài trọng điểm, các đề tài có tính chuyển giao công nghệ, ứng dụng cao và tham gia thỉnh giảng trao đổi chuyên môn.
3.1.3. Phương hướng quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH
Để đảm bảo triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; công tác quản lý tài chính của Đại học Khoa học, Đại học Huế cần hoàn thiện theo hướng sau:
Thứ nhất, công tác quản lý tài chính phải được thực hiện một cách toàn diện, từ cơ chế, chính sách tài chính đến khả năng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả QLTC của Đại học Khoa học, Đại học Huế phù hợp và đáp ứng xu thế cải cách và hội nhập quốc tế;
Thứ hai, công tác quản lý tài chính phải phù hợp và đảm bảo tính khả thi trong điều kiện cụ thể của đơn vị về khả năng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, đội ngũ... Các giải pháp hoàn thiện phải tính đến hiệu quả kinh tế, dễ thực hiện và tiết kiệm được chi phí, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác GDĐT và NCKH;
Thứ ba, công tác quản lý tài chính phải tiến hành tất cả các khâu, các
phần hành công việc và tất cả các yếu tố có liên quan nhằm đảm bảo sự đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của đơn vị;
Thứ tư, công tác quản lý tài chính phải bảo đảm tuân thủ các chính sách, quy định hiện hành của Nhà nước. Phải tính đến khả năng thay đổi của cơ chế, chính sách tài chính trong tương lai. Để bắt kịp nhu cầu của người học phải xây dựng các ngành chất lượng cao, mũi nhọn và phải có chính sách đầu ra thích hợp cho người học.
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Thu Sự Nghiệp Của Trường Đhkh Qua 3 Năm 2014-2016
- Bảng Chi Từ Nguồn Thu Sự Nghiệp Của Trường Đhkh Qua 3 Năm 2014-2016
- Hạn Chế Trong Việc Xây Dựng Quy Chế Chi Tiêu Nội Bộ Và Vận Dụng Các Văn Bản Pháp Luật
- Quản lý tài chính tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế - 15
- Quản lý tài chính tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế - 16
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH
3.2.1. Giải pháp quản lý nguồn thu chi tài chính
3.2.1.1. Nguồn kinh phí NSNN cấp
Tranh thủ nguồn kinh phí từ NSNN cấp. Mặc dù nguồn này có xu hướng ngày càng giảm dần song vẫn là nguồn kinh phí quan trọng và cơ bản, hỗ trợ cho sự tồn tại của trường để chi trả quỹ lương biên chế cũng như duy trì chi thường xuyên và mua sắm. Trường ĐHKH cần có chiến lược đổi mới, quảng bá và tìm kiếm thị trường, doanh nhiệp để duy trì cũng như mở rộng quy mô để tăng nguồn thu tài chính nhằm khai thác tối đa nguồn nhân lực cũng như CSVC-TB hiện có và đẩy mạnh đưa ứng dụng công nghệ của NCKH vào thực tiễn. Mục tiêu nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, thực hiện xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa nguồn lực trong quá trình xây dựng và phát triển trường.
3.2.1.2. Nguồn thu sự nghiệp
Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu và là nguồn thu thể hiện uy tín, vị trí cũng như chất lượng đào tạo của trường. Năm 2016 ĐHH đã ban hành mức thu quy định sát với mức trần nên Trường không thể tăng thu với chất lượng đào tạo như hiện nay. Mặc dù nhà nước đã ban hành NĐ 16/2015/NĐ-CP phát huy cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng trường vẫn chưa thực hiện chuyển chế độ học phí sang giá phí. Muốn
thực hiện trường phải đẩy nhanh xây dựng chiến lược đào tạo một số ngành chất lượng cao với chi phí đào tạo hợp lý và lộ trình phù hợp với điều kiện thực tế.
Đẩy nhanh kiểm định chất lượng giáo dục vì hiện nay việc này làm rất chậm trong toàn ĐHH.
3.2.1.3. Nguồn thu khác
Thành lập nhóm vận động thu hút nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho đơn vị; khuyến khích những cá nhân và tập thể có thành tích trong việc thu hút tài trợ cho đơn vị từ các chương trình và dự án.
Cần nâng cao uy tín của đơn vị trong việc thực hiện những dự án đã nhận được để tạo lòng tin cho các tổ chức, cá nhân khi cân nhắc việc giao dự án, đề tài mới cho đơn vị.
Khai thác tối đa các hoạt động dịch vụ phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Tích cực tìm kiếm các dự án, khai thác nguồn thu hợp pháp từ các hoạt Động Đào tạo và khoa học công nghệ góp phần bổ sung nguồn kinh phí và nâng cao thu nhập cho CBVC của Đõn vị.
Tranh thủ và kêu gọi sự hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ từ doanh nghiệp.
3.2.2. Giải pháp quản lý chi và mức chi
Thứ nhất, đầu tư tài chính có trọng điểm các mục tiêu đặt ra, ưu tiên các giải pháp tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Thứ hai, xây dựng chính sách phân bổ và tái phân bổ ngân sách hợp lý nhằm hỗ trợ cho cán bộ, viên chức có thêm thu nhập cải thiện đời sống và làm việc tốt hơn;
Thứ ba, Đẩy nhanh đề án vị trí việc làm, định biên công việc làm căn cứ để tinh giản biên chế nhằm giảm quỹ lương, tăng tiền lương tăng thêm và tăng đầu tư một số khoản chi khác.
Thứ tư, tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh
viên bằng cách tiết kiệm chi phí quản lý hành chính để tăng mức chi trên đầu sinh viên.
Thứ năm, tăng cường kiểm soát chi
Thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc chi tiêu hội thảo, hội nghị, công tác phí , xây dựng cơ bản, mua sắm và sử dụng phương tiện thông tin, điện thoại, internet...Tăng cường kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước (hệ thống TAMIS), hạn chế thanh toán bằng tiền mặt.
Thực hiện dứt điểm quản lý nhà nước về trụ sở làm việc đúng mục đích và có hiệu quả.
Thực hiện khoán văn phòng phẩm và sử dụng điện nước đến từng khoa, phòng.
3.2.3. Giải pháp tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý tài chính
Con người là nhân tố quan trọng nhất để thực hiện mọi định hướng, chiến lược phát triển.
Để bộ máy quản lý tài chính trường nhanh chóng được ổn định và hoạt động một cách hiệu quả, cần tập trung vào những vấn đề sau.
- Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý theo hướng tăng cường tính chuyên nghiệp của bộ phận quản lý tài chính. Trên cơ sở đó, tiến hành sắp xếp lại tổ chức, kiện toàn bộ máy quản lý tài chính theo hướng tinh gọn, nhưng hoạt động chuyên trách, có hiệu quả, đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đối với đội ngũ cán bộ kế toán tài chính, từ đó làm căn cứ để đề xuất tuyển dụng cán bộ. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ phát huy năng lực,nâng cao kinh nghiệm và công tác chuyên môn. Không tuyển dụng cán bộ chưa có bằng đại học tài chính kế toán. Thường xuyên cử CB tài chính học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tiếp cận các văn bản mới về tài chính.
-Tham mưu xây dựng đề án vị trí việc làm để có cơ sở đề xuất bố trí số lượng cán bộ phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của đơn vị. Phát huy đạo đức công vụ và chú trọng sự phối hợp đồng bộ, hài hòa giữa các bộ phận, giúp cho công tác chỉ đạo điều hành đảm bảo thông tin được thông suốt và liên tục.
-Phân cấp cụ thể trách nhiệm giữa kế toán trưởng và trưởng phòng Kế hoạch tài chính CSVC TB tránh chồng chéo chức năng nhiệm vụ của hai chức danh nói trên để tăng cường hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị.
-Thường xuyên luân chuyển vị trí CB phụ trách từng phần hành kế toán để nâng cao nghiệp vụ và bao quát công việc.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công cụ quản lý tài chính
3.2.4.1. Về công tác kế hoạch
- Công tác lập dự toán.
Giải pháp ngắn hạn: Cần thực hiện đúng quy trình và phản ánh đúng, đầy đủ các nguồn tài chính và kế hoạch chi tiêu của đơn vị. Khi lập dự toán cần tính đúng, tính đủ các chỉ tiêu kế hoạch nhằm phản ánh sát với thực tế thực hiện dự toán của đơn vị giúp cho lãnh đạo các cấp ra quyết định đúng đắn.
Giải pháp lâu dài: Khi đủ nguồn lực, lập dự toán theo kết quả đầu ra đặt trọng tâm vào việc cải tiến hoạt động của đơn vị nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu mong muốn. Hoạt động quản lý ngân sách dựa vào việc tiếp cận các thông tin đầu ra, trên cơ sở đó phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược một cách hiệu quả và hiệu lực.
- Công tác kế hoạch.
Cần xây dựng phương án kế hoạch cụ thể và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ để đảm bảo sự thống nhất qua các năm, tránh trường hợp chỉ tiêu thay đổi dẫn đến đơn vị năm nào cũng gặp bất lợi.
3.2.4.2. Về công tác kế toán
Một là,công tác hạch toán, lập báo cáo quyết toán: Công tác hạch toán kế toán và lập báo cáo quyết toán cần nghiêm túc thực hiện theo đúng hướng dẫn tại quyết định số 19/2006/QĐ-BTC đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
- Công tác hạch toán: Các đơn vị trực thuộc cần thống nhất quan điểm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào đúng nguồn kinh phí và mục lục NSNN quy định để phản ánh đúng tổng nguồn thu và nội dung các mục chi của đơn vị. Cần chấm dứt việc cố ý hạch toán sai nguồn để tránh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước (thuế, phí...).
- Công tác quyết toán: Cần có các biện pháp chế tài để chấn chỉnh kịp thời nhằm đẩy nhanh công tác quyết toán hàng năm theo đúng quy định hiện hành. Đồng thời, tổ chức bồi dưỡng cho kế toán tổng hợp của đơn vị về công tác quyết toán.
Đơn vị cần nghiêm chỉnh chấp hành công tác lập và nộp báo cáo quyết toán để không làm ảnh hưởng đến công việc chung.
Hai là, công tác phân tích tài chính: Để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý thu chi cần tập trung một số điểm sau.
- Nội dung phân tích: Ngoài việc phân tích tình hình thực hiện theo dự toán của các khoản chi, cần tập trung phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí để tìm ra những hạn chế và đề ra những giải pháp nhằm tăng thu và tiết kiệm chi.
- Cần chú trọng đến việc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính để thấy được tình hình biến động tài chính của đơn vị và đề ra các giải pháp tham mưu cho lãnh đạo ra quyết định.
Ba là, về công tác công khai báo cáo tài chính: Đơn vị cần cụ thể hóa hơn nữa công tác công khai tài chính tại đơn vị. Nội dung công khai tài chính
thực hiện theo quy định tại thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 25/05/2005 của Bộ Tài chính. Hình thức công khai tài chính nên trình bày rõ ràng bằng hình thức báo cáo bằng chữ, biểu bảng, niêm yết tại cơ quan hoặc trên trang Web của đơn vị.
3.2.4.3. Về công tác kiểm tra, thanh tra
- Công tác tự kiểm tra nội bộ: Để công tác tự kiểm tra nội bộ phát huy hiệu quả cần thực hiện tốt một số nội dung sau.
Thứ nhất, phải thành lập bộ phận làm công tác kiểm tra nội bộ có thể là cán bộ kiêm nhiệm nhưng ít nhất phải có một cán bộ chuyên trách kế toán - tài chính có trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Bộ phận này cần được thành lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo đơn vị.
Thứ hai, phải xây dựng quy chế tự kiểm tra cụ thể và phổ biến đến toàn bộ cán bộ, công nhân viên. Ngoài việc quy định cụ thể vai trò, trách nhiệm của bộ phận kiểm tra nội bộ còn phải quy định trách nhiệm của đơn vị, cá nhân đối với hoạt động kiểm tra nội bộ.
Thứ ba, định kỳ phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra, quá trình kiểm tra nếu phát hiện có sai sót cần phải đề xuất biện pháp để sửa chữa và điều chỉnh kịp thời.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước nên tiếp tục giữ vai trò chủ đạo đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trường.
Kinh phí NSNN cấp không mang tính bình quân mà theo ngành nghề đào tạo. Đối với kinh phí hoạt động thường xuyên, Nhà nước nên tập trung hỗ trợ ngân sách cho các ngành nghề ít có khả năng xã hội hóa, để thị trường chịu trách nhiệm về mặt tài chính đối với các ngành nghề có khả năng xã hội
hóa cao. Đối với các hoạt động đào tạo mang tính chất dịch vụ cho thị trường, nên phân cấp để các trường tự chủ hoàn toàn.
Sớm xây dựng văn bản hướng dẫn danh mục các ngành nghề thực hiện tự chủ và các ngành nghề được nhà nước hỗ trợ kinh phí.
Trường ĐHKH, ĐHH đào tạo các ngành phục vụ cho sự tồn tại cần thiết của xă hội nên Nhà nước cần phải nghiên cứu thực hiện đơn đặt hàng một số ngành đào tạo và phân cấp NSNN phù hợp để đảm bảo sự tồn tại phát triển của ngành đó chứ không phân cấp bình quân theo quy mô sinh viên.
Nhà nước chủ động dần lới lỏng các quy định theo hướng tăng dần tính tự chủ về mặt tài chính của tất cả các trường.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ tài chính
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi thường xuyên NSNN phù hợp với điều kiện của đơn vị sự nghiệp công lập. Phải ổn định các văn bản hướng dẫn tuyển sinh theo giai đoạn chứ không thay đổi hằng năm như hiện nay
Từ khi luật NSNN có hiệu lực đến nay - năm 2002, cơ chế quản lư tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã từng bước đổi mới, tác động tích cực đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở giáo dục công lập. Tuy nhiên, các văn bản quy định, hướng dẫn hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo, thường xuyên sửa đổi, bổ sung. Do đó, Nhà nước cần xây dựng hệ thống văn bản chính sách thống nhất, ổn định là một điều kiện tiên quyết để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và cơ sở đào tạo công lập nói riêng.
Thứ hai,có văn bản hướng dẫn quản lý tài chính kịp thời và sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách cho phù hợp với thực tiễn của cơ sở giáo dục đào tạo công lập để các đơn vị này thực hiện đúng, nhanh chóng, tránh tình trạng hiểu sai trong áp dụng