Q: sản lượng P là giá
Đây là công thức áp dụng cho doanh nghiệp chỉ chuyên sản xuất, còn đối với những công ty khác họ không chỉ đơn giản là sản xuất bán hàng mà còn đầu tư tài chính. Vì vậy doanh thu được hiệu là toàn bộ số tiền thu về được từ các ho ạt động kinh doanh bao gồm: sản xuất, đầu tư, gửi tiết kiệm lấy lãi,….
Cho nên TR = PxQ + TR1 + TR2 +… trong đó:
- TR1: là doanh thu từ hoạt động đầu tư
- TR2: doanh thu từ việc cho vay lấy lãi.
* Thu nhập khác
Theo Điều 4 của Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” nhận định rằng: “Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu; bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay k hách quan đưa đến”.
Thu nhập khác bao gồm:
- Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý tài chính của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam PVC - 2
- Lý Luận Chung Về Quản Lý Tài Chính Trong Các Doanh Nghiệp
- Quản Lý Phân Bổ Và Sử Dụng Vốn Doanh Nghiệp
- Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Hiệu Quả Phân Bổ Và Sử Dụng Vốn Của Doanh Nghiệp
- Đặc Điểm Hoạt Động Kinh Doanh Của Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Dầu
- Thực Trạng Quản Lý Tài Chính Của Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phản trả không xác định được chủ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Các khoản thuế được Ngân sách Nhà nước hoàn lại;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng;
- Thu nhập do nhận tặng, biếu bằng tiền, hiện vật của tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
b. Quản lý chi phí của doanh nghiệp
* Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố tiêu hao phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời ký xác định.
Trong công tác quản lý tài chính, doanh nghiệp cần chú trọng hoàn thiện các quy định, các nguyên tắc hạch toán chi phí. Số liệu và thông tin báo cáo sai lệch có thể dẫn đến quyết định sai lệch. Các khoản tiền chi trả của doanh nghiệp phản ánh quy mô luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp nhưng đó không phải là con số chi phí của doanh nghiệp.
Theo nội dung kinh tế, các khoản chi phí gồm:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để vận hành doanh nghiệp của họ. Đối với mỗi lãnh đạo, việc quản lý chi phí của doanh nghiệp luôn là bài toán khó để có thể xem xét cân đối sao cho phù hợp nhất và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp của mình.
- Chi phí nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài, chi phí sửa chữa tài sản cố định,...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động mà công ty phải nộp theo quy định
- Chi phí bằng tiền khác
Doanh nghiệp cần có giải pháp để quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận.
* Chi phí tài chính
Chi phí tài chính (Financial Charges) là các loại chi phí hoặc khoản lỗ được tạo ra từ các hoạt động đầu tư tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí do đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, giao dịch mua chứng khoán và một số khoản chi phí khác.
Chi phí tài chính phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.
* Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán; các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng; bị phạt khi truy nộp thuế; các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toá n; các khoản chi phí khác.
1.2.3.4. Nguyên tắc và quy trình quản lý tài chính tại doanh nghiệp
a. Nguyên tắc quản lý quản lý tài chính tại doanh nghiệp
QLTC doanh nghiệp là một quá trình quản lý mà đối tượng quản lý của nó là các phạm trù thuộc tài chính doanh nghiệp, vì vậy phải dựa trên các nguyên tắc quản lý nhất định. Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà việc áp dụng các nguyên tắc này sẽ có sự khác biệt và linh hoạt nhất định.
Một là, nguyên tắc tôn trọng pháp luật. Nguyên tắc này áp dụng đố i với mọi loại hình, mọi doanh nghiệp.
Hai là, tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Đây là nguyên tắc rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Để thực hiện nguyên tắc này, việc tổ chức công tác tài chính phải hướng các biện pháp nhằm đến mục đ ích kinh doanh phải có hiệu quả, đây chính là mục tiêu bao trùm và chi phối toàn bộ hoạt động tài chính của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Ba là, nguyên tắc giữ chữ "tín" trong hoạt động tài chính. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần tôn trọng kỷ luật than toán các điều khoản, các cam kết... được quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bốn là, nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Trong kinh doanh nói chung và trong QLTC doanh nghiệp nói riêng, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng có mối quan hệ tỷ lệ thuận.
Năm là, nguyên tắc an toàn và hiệu quả. Trong quá trình hoạt động, nhà quản lý phải đưa ra nhiều phương án lựa chọn, mỗi phương án đem lại hiệu quả khác nhau với các mức rủi ro khác nhau. Để tăng thêm tính an toàn cho tài chính doanh
nghiệp, nhà quản lý có thể thiết lập các quỹ dự phòng, mua bảo hiểm hoặc phát hành cổ phiếu... đây là các biện pháp vừa để tập trung, vừa san sẻ rủi ro.
Sáu là, nguyên tắc thị trường có hiệu quả. Thị trường có hiệu quả là thị trường mà ở đó giá trị của các tài sản tại các thời điểm khác nhau đều phản ánh đầy đủ các thông tin một cách chính xác và công khai.
Bảy là, nguyên tắc giá trị thời gian của tiền. Với một lượng tiền nhất định, tại mỗi thời điểm khác nhau thì giá trị thực tế của nó sẽ không thể như nhau. Do đó, để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu cần sử dụng khái niệm giá trị thời gian của tiền, tức là phải đưa chí phí và lợi ích của dự án về cùng một thời điểm, thường là thời điểm hiện tại.
Tám là, nguyên tắc tuân thủ cơ chế tài chính doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến doanh nghiệp nhà nước như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã ký kết.
b. Quy trình quản lý tài chính doanh nghiệp Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt độ ng tài chính của doanh nghiệp, c ác nhà quản lý phải nghiên cứu môi trường bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp để thấy được các cơ hội, thách thức hiện có ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có thể có những giải pháp khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về doanh số, mục tiêu về lợi nhuận và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một cách rõ ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi. Vì vậy các mục tiêu
này phải được đưa ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp hay nói cách khác là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trường.
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án
Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng phương án để có thể đánh giá. so sánh điểm mạnh, điểm yếu của từng phương án cũng như khả năng hiện thực hóa như thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu.
Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. P hương án này sẽ được phổ biến tới từng cá nhân, các bộ phận có thẩm quyền và tiến hành phân bổ nguồn nhận lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá được hiệu quả của tài chính một doanh nghiệp, công cụ được sử dụng phổ biến là các chỉ tiêu tài chính. Các chỉ tiêu tài chính thường được chia làm 3 nhóm lớn gồm :
(1) Các chỉ tiêu phản ánh quản lý nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
(2) Các chỉ tiêu phản ánh quản lý phân bổ và sử dụng vốn của doanh nghiệp
(3) Các chỉ tiêu phản ánh quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp
Từ đó, ta sẽ phân tích từng chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp:
1.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh quản lý nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
a. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu này được sử dụng để xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả phát sinh trong vòng 1 năm của doanh nghiệp. Với mục đích như vậy, các chỉ tiêu này sẽ tập trung vào khoản nợ ngắn của doanh nghiệp và nguồn để trả các
khoản nợ này là vốn lưu động. Một thuận lợi khi so sánh giữa nợ ngắn hạn và vốn lưu động là các giá trị ghi sổ và giá trị thị trường của chúng là gần bằng nhau.
Tuy nhiên giá trị các hạng mục thay đổi nhanh nên các số liệu ngày hôm nay không phải là một dự báo tin cậy cho tình hình tương lai.
* Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng giá trị nguồn vốn lưu động Tổng giá trị nợ ngắn hạn
Đối với những chủ nợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp, tỷ lệ này càng cao càng tốt vì nó phản ánh khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp, khi tỷ lệ này quá cao thì có thể là một dấu hiệu cho thấy việc đầu tư vào các tài sản lưu động còn thiếu hiệu quả. Ngược lại, khi tỷ lệ này giảm, đó có thể là một dấu hiệu cho những nguy cơ gặp khó khăn về tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần so sánh thêm tỷ lệ này với các tỷ lệ trong quá khứ và tỷ lệ của các doanh nghiệp cùng ngành để có đánh giá chính xác. Trong những điều kiện thông thường tỷ lệ này bằng 1 luôn được coi là một con số tối ưu.
Ngoài ra, cần lưu ý là:
- Tỷ lệ này có thể chịu ảnh hưởng bởi một số giao dịch, ví dụ doanh nghiệp tài trợ cho khoản đầu tư vào tài sản lưu động bằng các khoản vay dài hạn, kết quả là vốn lưu động tăng lên tương đối so với nợ ngắn hạn làm tỷ lệ này tăng.
- Khi tỷ lệ này nhỏ hơn 1, việc doanh nghiệp trả nợ ngắn hạn sẽ làm tỷ lệ này giảm đi, còn nếu tỷ lệ này lớn hơn 1 thì giao dịch nói trên sẽ làm tỷ lệ này tăng lên.
- Giao dịch mua nguyên vật liệu không làm thay đổi tỷ lệ này vì vốn lưu động vẫn không đổi, chỉ cơ cấu vốn lưu động thay đổi mà thôi.
- Khi doanh nghiệp tiêu thụ được một lượng hàng, tỷ lệ này thường tăng lên vì hàng lưu kho được hạch toán theo chi phí trong khi doanh thu thì hạch toán theo giá bán thực tế (thường cao hơn chi phí), kết quả là vốn lưu động tăng dù chỉ xảy ra sự thay đổi về cơ cấu vốn.
Do đó những biến động của tỷ lệ này cần xem xét nguồn gốc phát sinh trước khi đưa ra những đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
* Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua chỉ tiêu tài chính sau:
Tài sản lưu động Khả năng thanh toán nhanh = Tổng giá trị nợ ngắn hạn
Các tài sản lưu động có khả năng chuyển hoá thành tiền mặt một cách nhanh chóng. Trong các tài sản lưu động, hàng tồn kho/dự trữ là các tài sản có tính thanh khoản thấp nhất.
Hơn nữa, giá trị ghi sổ của hàng tồn kho/dự trữ nhiều khi không nhất trí với giá trị thị trường của nó bởi vì trong quá trình cất trữ hàng hoá có thể mất, hỏng hay suy giảm chất lượng.
Ngoài ra, một lượng hàng tồn kho quá lớn còn là một dấu hiệu không tốt trong ngắn hạn vì lượng hàng tồn kho quá lớn có thể là do doanh nghiệp dự đoán quá cao về khả năng bán hàng dẫn đến sản xuất quá nhiều hoặc mua quá nhiều hàng dự trữ. Vì những lý do đó mà khi muốn đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp người ta loại trừ đi phần hàng tồn kho trong tài sản lưu động.
Tài sản lưu động = Tổng giá trị vốn lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Việc dùng tiền mặt để mua hàng hoá dự trữ chỉ làm giảm khả năng thanh toánh nhanh chứ không làm thay đổi khả năng thanh toán hiện thời.
Một số chỉ tiêu tài chính khác cũng được sử dụng để xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp như:
Tỷ lệ tiền mặt =
Tiền mặt Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
b. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ dài hạn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng còn phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho đầu tư của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu này càng cao thì xác suất mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Mặt khác, tỷ lệ vay nợ cao lại tạo ra những lợi ích cho doanh nghiệp vì chi phí trả lãi được khấu trừ thuế.
Hơn nữa, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao khi doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nghĩa vụ trả lãi của mình. Sau đây là các chỉ tiêu tài chính hay được sử dụng:
* Tỷ lệ nợ
Tỷ lệ nợ =
Tổng tài sản - Tổng nguồn vốn Tổng tài sản
Tỷ lệ nợ là tỷ lệ tính tới tất cả các khoản nợ phải trả (mọi kỳ hạn và với mọi chủ nợ).
Tỷ lệ nợ cung cấp thông tin về mức độ bảo vệ cho các trái chủ trước rủi ro không thể trả nợ của doanh nghiệp cũng như thông tin về những cơ hội mà doanh nghiệp có thể vay thêm. Tuy nhiên, nợ được ghi trong bảng cân đối kế toán chỉ đơn giản là số dư nợ mà không được điều chỉnh khi lãi suất thị trường thay đổi, cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất khi khoản nợ được phát hành hoặc không được điều chỉnh theo thay đổi của rủi ro. Do vậy giá trị kế toán của khoản nợ có thể khác xa giá trị thị trường của khoản nợ đó. Một số khoản nợ khác lại không được thể hiện trên bảng cân đối kế toán như nghĩa vụ trong hợp đồng thuê mua.
* Các chỉ số khác
Các chỉ số khác cũng hay được sử dụng để phản ánh tình hình nợ của doanh nghiệp là:
Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ tài sản Tổng vốn chủ sở hữu
Thừa số vốn tự có =
Tổng tài sản Tổng vốn chủ sở hữu