Phân tích cấu trúc đa bậc cảnh quan tỉnh Lạng Sơn - 16


5) Khu vực đồi phát triển rừng trồng: đơn vị cảnh quan 1, 2, 3, 17, 21, 31. Chiếm diện tích tương đối lớn, ở độ cao thấp hơn nhưng rừng trồng khá phát triển và có ý nghĩa kinh tế - xã hội lớn.

6) Khu vực đồi cao phát triển rừng hỗn giao: đơn vị cảnh quan 40. Chiếm diện tích không đáng kể, thành phần đan xen các cây nhiệt đới và cận nhiệt, thể hiện cho sự phân hóa khí hậu và tự nhiên của tỉnh.

7) Khu vực đồi và núi thấp phát triển chuyên canh cây ăn quả na: đơn vị cảnh quan 27. Tuy chỉ thuộc 1 đơn vị cảnh quan nhưng chiếm diện tích tương đối khá, là khu vực chuyên canh cây na lớn nhất tỉnh và là một trong những khu vực trồng na đạt chất lượng xuất khẩu của miền Bắc nước ta.

8) Khu vực đồi cao phát triển cây lâu năm chuyên canh hồi: đơn vị cảnh quan 4, 11, 14, 23, 30, 34. Chiếm diện tích lớn trong tỉnh, do điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Lạng Sơn phù hợp phát triển chuyên canh hồi, trở thành một trong những vùng trồng hồi chất lượng của nước ta.

9) Khu vực đồi cao phát triển cây lâu năm khác: đơn vị cảnh quan 24, 26, 33. Chiếm diện tích khá ở các khu vực đồi cao, chủ yếu phát triển một số cây lâu năm khác có giá trị kinh tế nông lâm nghiệp.

10) Khu vực địa hình karst nhiệt đới Bắc Sơn: đơn vị cảnh quan 28. Chiếm diện tích khá lớn thuộc khu vực cánh cung Bắc Sơn, vừa có ý nghĩa đặc sắc về cảnh quan karst nhiệt đới đặc trưng vừa có ý nghĩa lớn về kinh tế - xã hội, đặc biệt là nông nghiệp và du lịch.

11) Khu vực thung lũng sông phát triển cây hàng năm: đơn vị cảnh quan 10, 20, 22 thuộc hai vùng trồng lúa và cây hàng năm lớn nhất tỉnh là thung lũng sông Kỳ Cùng và thung lũng sông Thương.

12) Khu vực quần cư đô thị: đơn vị cảnh quan 19 thuộc địa phận thành phố Lạng Sơn là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh.

13) Khu vực núi thấp và đồi cao đất chưa sử dụng: đơn vị cảnh quan 5, 6, 32, 37, 38 là đất trống đồi núi trọc và trảng cây bụi. Với diện tích đất trống còn lớn sẽ là điều kiện để tỉnh có thể cải tạo để phát triển loại hình kinh tế phù hợp như thành đất lâm nghiệp hoặc chuyên canh cây công nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Phân tích cấu trúc đa bậc cảnh quan tỉnh Lạng Sơn - 16

1) Theo phương pháp nghiên cứu mới cho phép phân tích đa bậc các loại hình cảnh quan, các thành phần đầu vào chính để thành lập bản đồ là ba yếu tố: mô hình số độ cao (DEM), thổ nhưỡng và lớp phủ đất. Chọn ba yếu tố này vì Lạng Sơn là một tỉnh miền núi có sự phân hóa độ cao rõ rệt, các yếu tố thổ nhưỡng và lớp phủ thực vật phản ánh rõ rệt đặc trưng khí hậu địa phương cũng như mối quan hệ qua lại giữa các thành phần. Việc thành lập bản đồ cảnh quan chính xác và phù hợp với xu thế nghiên cứu cảnh quan hiện đại, cho phép ứng dụng nhiều mục đích khác nhau.

2) Tính toán các chỉ số cảnh quan được thực hiện bằng cách chồng ba thành phần chính của nó, bao gồm phân loại độ cao, đất và dữ liệu lớp phủ sử dụng đất. Các chỉ số này là chỉ số mảnh lớn nhất (LPI), chỉ số diện tích mảnh trung bình (AREA_MN), chỉ số tỷ lệ chu vi - diện tích trung bình (PARA_MN), chỉ số hình dạng trung bình (SHAPE_MN), chỉ số tổng diện tích lõi (TCA), chỉ số mật độ mảnh rời rạc (PD), chỉ số liên kết mảnh (COHESION), chỉ số hình dạng cảnh quan (LSI), chỉ số đa dạng của Shannon (SHDI)… Các chỉ số này được tính toán bằng GIS, phần mềm Fragstats. Dựa trên bản đồ GIS được kết hợp, cho phép tác giả đơn giản hóa mức độ phức tạp của cảnh quan. Phương pháp tiếp cận này được chứng minh là có thể áp dụng cho tỉnh Lạng Sơn với 40 đơn vị cảnh quan được tạo ra bởi ba dữ liệu đầu vào (bản đồ thảm thực vật, bản đồ số độ cao và bản đồ đất). Bước phương pháp luận cho các chỉ số cảnh quan này được đề xuất và kết quả phải được nhân rộng và minh bạch. Các giá trị của các chỉ số trên là khác nhau giữa các đơn vị cảnh quan. Các chỉ số này có thể được sử dụng để đánh giá cảnh quan cho nhiều mục đích như quy hoạch sử dụng đất, phân vùng chức năng của khu vực nghiên cứu…



1. Kết luận

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1) Luận án tiếp cận quan niệm cảnh quan theo Công ước cảnh quan châu Âu, kế thừa và phát triển hướng nghiên cứu kết hợp giữa phân loại và mô tả cảnh quan, sử dụng kết hợp phương pháp tổng thể và phương pháp tham số để nghiên cứu cảnh quan đa bậc lãnh thổ Lạng Sơn. Kết quả của luận án cho thấy việc tiếp cận và vận dụng quan điểm này có thể được sử dụng nhiều hơn trong nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam.

2) Tỉnh Lạng Sơn nằm trong hệ núi Đông Bắc Việt Nam, là địa bàn đầu tiên tiếp xúc với các khối không khí lạnh vào mùa đông khiến cho nền nhiệt mùa đông của Lạng Sơn giảm thấp so với các tỉnh khác, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phân hóa thứ bậc của các yếu tố tự nhiên khác tạo thành những đặc điểm nổi trội tác động đến sự phân bậc trong hệ thống cảnh quan. Lạng Sơn là một tỉnh có địa hình đồi núi thấp với độ cao trung bình là 252m so với mực nước biển. Diện tích đồi núi chiến trên 80% lãnh thổ tỉnh Lạng Sơn, trong đó, nơi thấp nhất là 20m, cao nhất là đỉnh Phia Mè thuộc khối núi Mẫu Sơn 1.541m và được chia thành 3 tiểu vùng; với sự tương tác của vị trí địa lý, hoàn lưu và địa hình (độ cao, hướng phơi và hướng thung lũng), khí hậu Lạng Sơn có sự phân bậc thành 3 vùng khí hậu; lớp phủ thổ nhưỡng được chia thành 8 nhóm đất chính với 15 đơn vị đất trong đó nhóm đất feralit đỏ vàng đồi và núi thấp (dưới 700), chiếm trên 90% diện tích tự nhiên; tổng diện tích có rừng là 531.656 ha, trong đó, diện tích rừng tự nhiên là 293.601 ha; diện tích rừng trồng là

238.055 ha. Tỷ lệ che phù rừng đạt 62,43%. Bình quân đất lâm nghiệp của Lạng Sơn đạt 5.454 m2/người.

Lạng Sơn có tổng cộng 7 nhóm dân tộc khác nhau bao gồm: Nùng chiếm 42,97%, Tày chiếm 35,92%, Kinh 16,5%, còn lại là các dân tộc Dao, Hoa, Sán Chay, H'Mông. Các dân tộc thiểu số trên địa bàn phần lớn sống đan xen trong cộng đồng, cùng sản xuất phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán và trình độ phát triển không đồng đều nên nhìn chung các nhóm dân tộc thiểu số có đời sống khó khăn hơn người Kinh. Tính đến năm 2020, ước tính dân số của tỉnh Lạng Sơn là 788.706 người. Tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh giai đoạn 2011-2020 là 0,69%, tăng trưởng GRDP (theo giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh đạt 5,33%/năm, thấp hơn so với mức tăng trưởng bình quân của cả nước (5,95%/năm).


Phân tích tính phân bậc của các yếu tố thành tạo cảnh quan, sử dụng phương pháp phân tích đặc điểm cảnh quan (Landscape character analysis method), đã thành lập bản đồ cảnh quan tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ 1/100.00 với 40 đơn vị cảnh quan, mô tả chi tiết, rõ ràng các đặc tính, nơi phân bố và diện tích của 40 đơn vị cảnh quan này.

3) Sử dụng gói phần mềm ArcGis 10.5 và Fragstats 4.2 để dánh giá cảnh quan thông qua các chỉ số trắc lượng hình thái các đơn vị cảnh quan. Kết quả tính toán các chỉ số này cho thấy sự phân hóa về diện tích của các đơn vị cảnh quan không quá lớn (chỉ số LPI), diện tích trung bình cũng không có sự chênh lệch lớn (chỉ số AREA_MN) nhưng hình dạng các đơn vị cảnh quan rất phức tạp (chỉ số PARA_MN), được tách biệt một cách rõ ràng (chỉ số LSI), có sự đa dạng trong cảnh quan (chỉ số SHDI), tính liên kết mảnh nhỏ (chỉ số COHESION, chỉ số PD) phù hợp với một tỉnh miền núi có sự phân hóa địa hình và các yếu tố tự nhiên rất đa dạng.

4) Kết hợp kết quả đánh giá cảnh quan với định hướng bố trí không gian tổng thể đề ra trong quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030 đã đề xuất và xây dựng bản đồ định hướng sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan mục đích phát huy tối đa các nguồn tài nguyên cho sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Kiến nghị

Kết quả nghiên cứu của luận án đang dừng lại ở tỷ lệ 1/100.000 cho nên có thể còn tương đối khái quát, phục vụ chưa thật tốt cho công tác quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ. Để phát huy tốt hơn kết quả theo hướng nghiên cứu cảnh quan đa bậc cần thiết tổ chức nghiên cứu cho các tỷ lệ lớn như 1:50.000, 1:10.000.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Bùi Thị Thanh Dung, Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng đến sự phát triển cây Hồi ở Lạng Sơn, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VII - NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2012, tr.3-6.

2. Bui Thi Thanh Dung, Assessing the climatic and soil conditions to growing mandarin trees in Bac Son district, Lang Son province, HNUE Journal of Science, Volume 62, Issue 5, 2017, pp.194-200.

3. Bui Thi Thanh Dung, Evaluating conditions for sustainable development of Annona squamosa trees in the context of climate and environment change in Chi Lang district, Lang Son province, The International Conference on Earth Observations & Naturalhazards ICEO&NH2017, IG and TGEO, 2017, pp.75-85.

4. Bùi Thị Thanh Dung, Nghiên cứu đặc trưng địa lý tự nhiên làm cơ sở thành lập một số bản đồ để phân tích cấu trúc cảnh quan miền núi tỉnh Lạng Sơn, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ X, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2018, tr.325-335.

5. Bùi Thị Thanh Dung, Ứng dụng công nghệ thông tin và GIS để xây dựng hệ thống kênh hình về địa hình tỉnh Lạng Sơn phục vụ cho nghiên cứu cảnh quan và giảng dạy địa lý địa phương, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Volume 63, Issue 5B, 2018, tr.3-10.

6. Bui Thi Thanh Dung, Identifying differences in the study of multy-scaled structure of Lang Son landscape typology, HNUE Journal of Science, Natural Sciences 2019, Volume 64, Issue 10, 2019, pp. 193-202.

7. Bui Thi Thanh Dung, Mapping multi-scaled landscape typology of Lang Son province, HNUE Journal of Science, Natural Sciences 2021, Volume 66, Issue 3, pp. 207-220.

8. Lại Vĩnh Cẩm, Vương Hồng Nhật, Nguyễn Văn Hồng, Bùi Thị Thanh Dung, Một số suy nghĩ ban đầu về xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái quan trọng phục vụ quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, Tài liệu Hội thảo tham vấn “Xây dựng Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” của Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường, 2022, tr.1-36.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Shaw, D.J.B and Oldfield, J, Landscape science: a Russian geographical tradition, Annals of the Association of American Geographers, 2009, 97 (1), pp.111-126. ISSN 0004-5608.

2. Bastian, O. and Steinhardt, U, Development and perspectives of landscape ecology, Kluwer Academic Publishers, 2002.

3. Vũ Tự Lập. Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 1976, Hà Nội, 247tr.

4. Naveh, Z. and Lieberman, A.S, Landscape ecology - theory and application, 2nd ed., ISBN 978-0-387-94059-5, published by Springer-Verlag New York, Inc, 1994.

5. Andrew Goudie, Heather Viles, Landscapes and geomorphology: a very short introduction, Oxford University Press, 2010.

6. Burghard C. Meyer, Functions, assessments and optimisation of linear landscape elements, Dortmund University of Technology, Faculty of Spatial Planning, Chair Landscape Ecology and Landscape Planning, 2008.

7. Council of Europe, The European Landscape Convention text: http://conventions.coe.int/treaty/en/Treaties/Html/176.htm (accessed 17

September 2007).

8. Council of Europe, European Landscape Convention website: http://www.coe.int/t/e/Cultural_Cooperation/Environment/Landscape/ (accessed 13 September 2007).

9. Council of Europe, European Landscape Convention, European Treaty Series - No.176, Florence 20.10.2000, https://www.coe.int/en/web/landscape.

10. Council of Europe, The European Landscape Convention, Report of Council of Europe Conference, 22 and 23 March, T-FLOR (2007) 14.

11. Francoise Burel, Jacques Baudry, Landscape Ecology, Science Pulishers. Enfield, Newhampshire, 2003.

12. International Federation of Landscape Architects, Latin American Landscape Initiative, 2014, http://iflaonline.org/wp-content/uploads/2014/.../120910- LALI_EN_Final.


13. V.hawkins, P.Selman, Landscape scale planning: exploring alternative land use scenarios, Landscape and Urban Planning 60, 2002.

14. Andrzej Richling, Typology of natural landscape in Poland on the scale of 1:500.000, Miscellanea Geographica, Regional Studies on Development, Sciendo, 1984, Vol.1 (1), pp.27-32, DOI: https://doi.org/10.2478/mgrsd-1984- 010105.

15. Isaak S. Zonneveld, The land unit - A fundamental concept in landscape ecology, and its applications, Landscape Ecology, 1989, Vol.3 (2) pp 67-86, SPB Academic Publishing bv, Thehague.

16. Zonneveld, I.S, The land unit - A fundamental concept in landscape ecology and its applications, Landscape Ecology, 1989, Vol.3, pp.67-86, SPB Academic Publishing, Thehague.

17. Antrop, M. and Eetvelde, V.V, A stepwise multi-scaled landscape typology and characterisation for trans-regional integration, applied on the federal state of Belgium, Landscape and Urban Planning 91, 2009, pp.160-170.

18. V. V. Eetvelde and M. Antrop, Indicators for assessing changing landscape character of cultural landscapes in Flanders (Belgium), Land Policy 26 (2009) 901-910.

19. José Gómez Zotano, Pascual Riesco Chueca, Marina Frolova and Jesús Rodríguez Rodríguez, The landscape taxonomic pyramid (LTP): a multiscale classification adapted to spatial planning, Landscape Research, ISSN: 0142-6397 (print) 1469- 9710 (online), 2018, Journal homepage: http://www.tandfonline.com/loi/clar20.

20. Jim Sandeson, Larry D.harris (Eds), Landscape Ecology: A top-down approach, Lewis Publishers, Boca Raton, Florida, 2000, USA.

21. Turner M.G and R.H.Gardner, Quantitatives methods in landscape ecology,

Springer-Verlag, New York, 1991, USA.

22. Christine Tudor, An approach to landscape character assessment, Natural England, Catalogue Code: NE579, ISBN: 978-78367-141-0, 2014.

23. L. Musacchio, E. Ozdenerolb, M. Bryant, T. Evans, Changing landscapes, changing disciplines: seeking to understand interdisciplinarity in landscape ecological change research, Landscape and Urban Planning 73, pp.326-338, 2005.

127


24. Roe, M. H, The European Landscape Convention: a revolution in thinking about “cultural landscapes”, Journal of Chinese Landscape Architecture, 2007, 23 (143): 10-15.

25. Wu, J and R. Hobbs (Eds), Key Topics in Landscape Ecology, Cambridge University Press, 2007, Cambridge.

26. Wu J, Landscape ecology, cross-disciplinary, and sustainability science, Landscape Ecology, 2006, 21, pp.1-4.

27. Wu Jun-Xi, Cheng Xu, Xiao Hong-Sheng, Wang Hongqing, Yang Lin-Zhang, Ellis C. Erle, Agricultural landscape change in China's Yangtze Delta, 1942- 2002: A case study, Agriculture, Ecosystems & Environment, 2009, Vol.129 (4), pp.523-533.

28. Nguyễn An Thịnh, Sinh thái cảnh quan - lý luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 2013, Hà Nội, 1027tr.

29. Nguyễn Ngọc Khánh (chủ biên), Phí Hùng Cường. Những vấn đề chung về địa lý, cảnh quan, môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.

30. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, “Quy hoạch và tổ chức lãnh thổ trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá cảnh quan”, Tạp chí các Khoa học về Trái Đất, 1998, số 2, 81-85.

31. Nguyễn Văn Nhưng, Nguyễn Văn Vinh, Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền, đảo - biển Việt Nam và lân cận, Viện Địa lý, 1998, Hà Nội.

32. Thái Văn Trừng, Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 1999, Hà Nội.

33. Trương Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Mô hình sinh thái cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam và ứng dụng nghiên cứu đa dạng cảnh quan, Tạp chí Các khoa học Trái đất, 2008, số 4, tập 30, tr.545-555.

34. Nguyễn Thành Long và nnk, Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Địa lý tài nguyên, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 1993, Hà Nội.

35. Hà Văn Hành, Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên phục vụ cho phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững ở huyện vùng cao A Lưới (Thừa Thiên Huế), Luận án Tiến sĩ Địa lí, 2002, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/03/2023