doanh hoạt động hiệu quả, nhưng tài sản đảm bảo đủ cơ sở pháp lý để bảo đảm tiền
vay không nhiều. Vì vậy để tăng tài sản tỏng khi cho vay cần có các biện pháp sau:
- Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo, ngoài tài sản của khách hàng có thể dùng tài sản của cá nhân.
- Giảm dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng.
Đối với việc nhân tài sản đảm bảo, ngân hàng cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó.Linh hoạt trong phạm vị cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.
3.2.6. Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Có ba hình thức để bảo hiểm tín dụng như sau:
Thứ nhất: khách hàng vày vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh vì vậy những khoản tín dụng trong trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm một cách gián tiếp. Phương pháp này không làm phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ trong ngân hàng, để sử dụng tốt hình thức này thì Ngân hàng cần có chính sách ưu tiên cho vay về khối lượng và lãi suất đối với các doanh nghiệp, cá nhân mua bảo hiểm.
Thứ hai: Sử dụng biện pháp bảo lưu, nghĩa là Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập các quỹ dự phòng để bù đắp những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng từ đó hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra mà vẫn đảm bảo được tình hình tài chính của Ngân hàng, rủi ro luôn song hành với hoạt động kinh doanh nhưng đối với mỗi thành phần kinh tế thì hệ số rui ro tín dụng có khác nhau, việc quy định tỷ trọng rui ro cụ thể cho từng loạt tín dụng có hiệu quả hơn. Phần sử dụng vốn Ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, Ngân hàng phải lấy vốn tự có để bù đắp song vốn của Ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Như vậy hình thành quỹ dự trử đặc biệt bù đắp rủi ro tín dụng là hợp lý và cần thiết. Hàng năm Ngân hàng cần phải trích 10% lợi nhuận trong mọi hoạt động kinh doanh của mình để lập quỹ dự trử đặc biệt bù đắp rủi ro. Quỹ này được thành lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ của Ngân hàng. Quỹ dự trữ đặc biệt
này sẽ giúp Ngân hàng khắc phục được những khoản tổn thất tín dụng do tìn trạng nợ khoanh, nợ tồn đọng lâu dài..để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Khảo Sát Thanh, Kiểm Tra, Giám Sát Chưa Chặt Chẽ
- Kết Quả Khảo Sát Thiếu Thông Tin Về Khách Hàng Khi Thẩm Định
- Định Hướng Hoạt Động Tín Dụng Tại Agribank Chi Nhánh Tỉnh Quảng Bình Giai Đoạn 2018 – 2022
- Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình - 14
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
Thứ ba: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp. Như thế Ngân hàng sẽ tránh được những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với những khoản vốn đầu tư.
3.2.7. Xây dựng chiến lược khách hàng
Sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại phụ thuộc vào chiến lược của Ngân hàng đó đối với khách hàng như thế nào.Trong hoạt động tín dụng rất chú trọng đến vấn đề này để hạn chế những rủi ro gặp phải khi cho vay. Nội dung về xây dựng chiến lược khách hàng bao gồm:
- Thực hiện sàng lọc khách hàng trước khi cho vay
Đối với một số khách hàng trước khi cung cấp tín dụng cần phải thu thập được và nắm bắt các thông tin có liên quan đến khách hàng đó như: năng lực tài chính, khả năng trả nợ, năng lực quản lý, uy tín đọa đức. Qua các thông tin đó chi nhánh mới tiến hành phân tiến hành phân tích, thẩm định để xem xét việc đưa ra quyết định cho vay hoặc không.Chính vì vậy, để lượng hóa được các yếu tố đó cần phải hoàn thiện Mô hình chấm điểm tín dụng của mình.
- Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Mối quan hệ lâu dài với khách hàng được xây dựng có nhiều thuận lợi đối với Ngân hàng và đối với cả khách hàng. Việc duy trì mối quan hệ sẽ giúp cho nhiều khách hàng trở thành khách hàng truyền thông của Ngân hàng. Đối với những khách hàng này thì việc thu thập thông tin và đánh giá về độ tin cậy của khách hàng được thực hiện một cách thật đơn giản và không tốn kém nhiều hci phí. Mặt khác qua nhuwngc lần giao dịch trước Ngân hàng cũng hiểu ro hơn về đặc tính của doanh nghiệp.chu kỳ kinh doanh của khách hàng và qua đó đánh giá một cách toàn diện về tiềm lực tài chính, trình độ quản lý, hiệu quả kinh doanh,…
Đối với khách hàng truyền thống: duy trì mối quan hệ truyền thống với Ngân hàng giúp cho khách hàng có lợi thế trong quan hệ tín dụng do đã có độ tin cậy cao hơn nên có thể có một số ưu đải về lãi suất, điều kiện cho vay, tài sản đảm bảo, thời hạn tín dụng…
Việc xây dựng mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với khách hàng cũng giúp tráng được những rủi ro về tín dụng khi liên quan đến vân đề đạo đức hay rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch. Việc duy trì mối quan hệ này ngân hàng sẽ luôn luôn có những khách hàng “ruột” trong quan hệ tín dụng, trên cơ sở đó có thể xác định được những khách hàng tiềm năng để có thể gắn bó cũng với quá trình phát triển của ngân hàng.
Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng hiểu rò hơn về quy trình tín dụng của ngân hàng, thủ tục, văn bản và các quy định trong hồ sơ vay vốn, bên cạnh đó cũng giúp ngân hàng tránh được rui ro tín dụng khi ngân hàng biết và hiểu rò thủ tục vay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
3.2.8. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn
Việc xử lý nợ quá hạn cần có các biện pháp cự thể như:
- Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ. Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương an sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay đmả bảo thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khắn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng các biện pháp sau:
+ Xác định phương án cơ cấu nợ: căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi cơ cấu lại nợ khi ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện cơ cấu lại nợ cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu.
+ Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần giám sát chặt chẽ các khaonr vay và khách hàng trên.
+ Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo
Tìm khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khắn để tiếp tục khai thác hiệu quả tải sản đảm bảo khả năng trả nợ.
Ngân hàng rà soát tài sản đảm bảo, tình trạng tài sản , hồ sơ pháp lý để có thể
phát mại tài sản thu vốn.
Phối hợp với các Bộ, Ban, Ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản đảm bảo cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.
Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tài sản, nếu không ngân hàng sẽ tuyên bố phá sản
Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn
vay, ngân hàng hoàn thiện thủ tục để chính phủ xử lý.
+ Đối với khoản vay không có tài sản đảm bảo
Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản thu phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hàng nằm đối với lĩnh vực xây dựng, ký thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử
dụng để trả nợ vay.
+ Biện pháp khởi kiện ra tòa
Hiện nay trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói quen đối với mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ kiện kinh tế qua tòa án. Việc khởi kiện ra tòa sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Tận thu ngoại bảng và nợ khoanh.Nợ ngoại bảng và nợ khoanh chính là những khoản nợ không sinh lời, thông thường được ngân hàng chuyển ra ngoại bảng hoặc không tính lãi.Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu nợ ngoại bảng tăng thì ngân hàng có thể không có lãi do phải trích lập dự phòng nhiều. Vì vậy việc tận dụng thu nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng. Sau đây là một số biện pháp để thu hồi nợ trên.
+ Đối với khách hàng còn tồn tại
Ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục để khách hàng hiểu có thiện chí trả nợ số tiền còn vay ngân hàng, đồng thời cùng ngân hàng xây dựng phương án, kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới.
Phối hợp cùng cơ quan chức năng như đơn vị chủ quản khách hàng, công an, thi hành án, trung tâm bán đấu giá… để có biện pháp thu nợ phù hợp với từng đối tượng như phát mại tài sản, đôn đốc khách hàng thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
+ Đối với khoản nợ chỉ định ngân hàng phối hợp cùng với các cơ quan chức năng để có biện pháp thu hồi như phát mại tài sản… và trình chính phủ cho xử lý.
Việc xử lý dự phòng do rủi ro là chuyện nội bộ của ngân hàng, không được tiếp lộ thông tin cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro để tránh khách hàng biết chây ỳ, không trả.
Tóm tắt chương 3:
Dựa trên kết quả phân tích ở chương 2, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp cần thiết để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình. Trong đó, việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định là yếu tố quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng sau khi vay.
1. Kết luận
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Lợi nhuận và rủi ro là hai hiện tượng luôn đi song hành với nhau, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao đó là một nguyên tắc luôn luôn đúng với mọi hoạt động của chủ thể kinh doanh trong đó có ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại nhiều lợi nhuận nhất, nhưng nó cũng là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra - đó chính là nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Với bề dày nhiều năm phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình đã có những bước phát triển ổn định và đã khẳng định được vai trò của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn tỉnh phát triển theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn còn một số hạn chế nhất định. Tỷ lệ nợ xấu của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình tăng qua các năm có thể khiến ngân hàng đứng trước rủi ro, nguy cơ mất vốn. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình” được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa lý thuyết với việc khảo sát thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank chi nhánh Huế tìm ra nguyên nhân từ đó chỉ ra những mặt hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan ban ngành; ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn trong hoạt động tín dụng.
Về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Sau khi đánh giá thông qua đối tượng là cán bộ tín dụng cá nhân tại ngân hàng và nhận được kết quả là các nguyên
nhân được phân tích trên các nguyên nhân khách quan quan, chủ quan của Khách hàng, của Ngân hàng. Trong các nguyên nhân chính thì nguyên nhân từ phía khách hàng được cán bộ tín dụng cá nhân cho rằng đây là nguyên nhân tác động và ảnh hưởng lớn nhất đến rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng.
Thực tế các công cụ quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình đang áp dụng được cán bộ tín dụng cá nhân đánh giá khá cao nhưng chưa tập trung nhiều các biện pháp vào nguyên nhân chủ yếu là khách hàng.
Do đó sau khi tiến hành tìm hiểu và đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của ngân hàng với các giải pháp chính hạn chế nguyên nhân rủi ro từ khách hàng, từ phía ngân hàng gồm nhóm giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản, giải pháp hoàn thiện chức năng phòng kiểm tra và giám sát tuân thủ, nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng, nhóm giải pháp giúp hoàn thiện các công cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng và nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu, hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
2. Kiến nghị
Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ và các ban ngành
* Đối với Chính phủ: ổn định chính sách kinh tế vĩ mô và luật pháp quản lý
rủi ro tín dụng ngân hàng.
- Tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng.
- Tập trung thúc đẩy hoạt động đầu tư, cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế và khu vực ngân hàng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước.
- Nâng cao đủ mạnh tính độc lập cũng như tăng cường quyền hạn quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ cho Ngân hàng Nhà Nước.
- Chính phủ cần có quy định về sự phối hợp giữa cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán, công ty tư vấn và ngân hàng trong việc làm rò, minh bạch báo cáo tài chính của khách hàng, tránh tình trạng doanh nghiệp lập nhiều báo cáo để vay vốn ngân hàng.
- Chính phủ cần giao cho Bộ Tài chính sớm ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạng tín nhiệm nhằm tạo thêm nguồn thông tin cho các ngân hàng thương mại khi đánh giá, xếp hạng tín dụng khách hàng.
- Xây dựng hệ thống thông tin về các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, về những dự án đầu tư trong tương lai trên lãnh thổ Việt Nam và xem xét độ mở thông tin đối với các dự án này.
- Gọn hoá quy trình giao dịch đảm bảo khi thực hiện giao dịch đăng ký đảm
bảo cho một món vay.
- Tòa án, các cơ quan thực thi pháp luật cần hỗ trợ tích cực cho ngân hàng trong công tác xử lý các vụ kiện và thi hành án được nhanh chóng. Giúp ngân hàng tận thu nợ gốc, lãi vay quá hạn.
- Hiện nay thị trường mua bán nợ ở Việt Nam chưa phát triển dẫn đến giá cả mua bán chưa thật sự cạnh tranh và số lượng giao dịch hạn chế. Chính phủ cần có những quy định, hỗ trợ để mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường mua bán nợ nhằm giúp các ngân hàng xử lý nợ xấu làm sạch bảng cân đối tài chính.
* Đối với chính quyền địa phương cần tăng cường việc cung cấp thông tin về
khách hàng, giúp Ngân hàng nắm được tình hình kinh tế của khách hàng khi họ vay vốn.
- Hỗ trợ ngân hàng các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm qua Tòa án để giúp
ngân hàng thu hồi nợ dễ dàng hơn.
- Hoàn chỉnh các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng như quy định về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, quy định về cấp các loại giấy tờ sở hữu về tài sản,...
- Tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cũng như Ngân hàng hoạt động trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật.