Thống Kê Phẩm Chất Chính Trị, Đạo Đức, Lối Sống Của Đội Ngũ Giáo Viên Các Trường Thcs Thành Phố Cẩm Phả‌

Ninh và ngành giáo dục của tỉnh Quảng Ninh cần có biện pháp bồi dưỡng và gửi cán bộ, giáo viên đi đào tạo để nâng cao trình độ lý luận chính trị trong thời gian tới, để phát triển, hoàn thiện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ CBQL, giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh.

Bảng 2.2. Thống kê phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả


TT


Tiêu chí đánh giá

ĐT KS

Mức độ đánh giá

Tốt

Khá

T.B

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1.

Yêu nghề và tận tuỵ với nghề

CB

45

75.0

10

16.7

5

8.3

0

0

GV

80

80.0

15

15.0

5

5.0

0

0


2.

Đúng mực trong ứng xử, giao tiếp với đồng nghiệp, cha mẹ

học sinh và cộng đồng

CB

48

80.0

10

16.7

2

3.3

0

0

GV

67

67.0

18

18.0

15

15.0

0

0

3.

Sống trung thực, giản dị,

gương mẫu

CB

45

75.0

10

16.7

5

8.3

0

0

GV

77

77.0

13

13.0

10

10.0

0

0

4.

Tôn trọng, không phân biệt đối xử, không trù dập học sinh

CB

50

83.3

7

11.7

3

5.0

0

0

GV

67

67.0

23

23.0

9

9.0

1

1.0

5.

Thân thiện, gần gũi với học sinh

CB

43

71.7

15

25.0

2

3.3

0

0

GV

64

64.0

26

26.0

10

10.0

0

0

6.

Tinh thần trách nhiệm cao trong

công việc

CB

48

80.0

12

20.0

0

0.0

0

0

GV

65

65.0

27

27.0

5

5.0

3

3.0

7.

Làm việc có kế hoạch, sáng tạo

CB

50

83.3

7

11.7

3

5.0

0

0

GV

66

66.0

29

29.0

5

5.0

0

0

8.

Chấp hành luật pháp, thực hiện

quy định của ngành

CB

54

90.0

6

10.0

0

0.0

0

0

GV

87

87.0

13

13.0

0

0.0

0

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.

Quản lý phát triển năng lực giáo viên ở các trường trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông - 7

Trong 8 tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống được CBQL, giáo viên đánh giá ở mức “tốt” từ 64,0% trở lên. Trong đó, tiêu chí được đánh giá cao nhất là tiêu chí 8 “Chấp hành luật pháp, thực hiện quy định của ngành” với tỷ lệ là 87,0% số giáo viên được hỏi trả lời là “tốt”, CBQL ở các trường THCS, chuyên viên giáo dục của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả cũng đánh giá giáo viên luôn “Chấp hành luật pháp, thực hiện quy định của ngành” với 90,0% đánh giá việc thực hiện ở mức

độ “tốt”. Tiêu chí có điểm đánh giá thấp nhất là tiêu chí 5 “Thân thiện, gần gũi với học sinh” ở mức tốt có 64,0% số giáo viên được hỏi trả lời và 71,7% là kết quả đánh giá của CBQL.

Những kết quả đạt được về phát triển phẩm chất, đạo đức, lối sống cho giáo viên là nền tảng, cơ sở quyết định trực tiếp đến hiệu quả, chất lượng giảng dạy, giáo dục học sinh của giáo viên. Do vậy, trong quá trình phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả, đòi hỏi CBQL cần quán triệt và thực hiện nghiêm việc tuyển chọn giáo viên không chỉ có trình độ năng lực chuyên môn mà còn có phẩm chất, đạo đức, lối sống, ưu tiên tuyển chọn những giáo viên là đảng viên để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường.

2.3.2.2. Thực trạng năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của giáo viên

Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, giáo viên về tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của giáo viên


TT


Tiêu chí đánh giá


ĐT KS

Mức độ đánh giá

Tốt

Khá

T.B

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1.

Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của

học sinh.

CB

51

85.0

5

8.3

4

6.7

0

0.0


GV


80


80.0


15


15.0


5


5.0


0


0.0


2.

Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã

hội của địa phương

CB

50

83.3

7

11.7

3

5.0

0

0.0


GV


76


76.0


14


14.0


10


10.0


0


0.0


3.

Khả năng trao đổi với đồng nghiệp để nắm thông tin

CB

14

23.3

40

66.7

6

10.0

0

0.0

GV

33

33.0

60

60.0

7

7.0

0

0.0


4.

Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện

giáo dục trong nhà trường

CB

47

78.3

8

13.3

5

8.3

0

0.0

GV

67

67.0

23

23.0

10

10.0

0

0.0


5.

Sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục

CB

16

26.7

40

66.7

4

6.7

0

0.0

GV

25

25.0

70

70.0

5

5.0

0

0.0

Kết quả khảo sát tại bảng 2.3, cho thấy năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của giáo viên, được CBQL, giáo viên đánh giá cao nhất là “Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh” với 85,0% CBQL, 80% số giáo viên được điều tra đánh giá là “tốt” và nội dung “Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương” với 83,3% CBQL, 76,0% số giáo viên đánh giá việc thực hiện ở mức độ “tốt”. Trong khi đó, năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của giáo viên mà CBQL, giáo viên đánh giá việc thực hiện ở mức độ thấp nhất là “Sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục” với 26,7% CBQL, 25,0% giáo viên được hỏi đánh giá việc thực hiện ở mức độ “tốt” và nội dung “Khả năng trao đổi với đồng nghiệp để nắm thông tin”, tỷ lệ CBQL đánh giá thực hiện ở mức độ tốt là 23,3%, giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ “tốt” là 33,0%. Những hạn chế này xuất phát từ thực tế của một số giáo viên chưa có kinh nghiệm trong nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình thực tiễn của nhà trường, địa phương để vận dụng vào công tác và hoàn thiện năng lực của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo hiện nay.

2.3.2.3. Thực trạng về năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên

Qua 14 tiêu chí đánh giá năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả được thể hiện ở bảng 2.4 (dưới đây), cho thấy các nội dung được CBQL, giáo viên tự đánh giá kết quả “tốt”, có tỷ lệ đánh giá từ 55,0% đến 81,0%. Đánh giá về năng lực dạy học của giáo viên trước hết ở khả năng thiết kế chương trình, thiết kế bài dạy: Trong đó, năng lực về “Khả năng thiết kế bài dạy” được xếp thứ nhất với tỷ lệ đánh giá “tốt” của CBQL là 80,0% và giáo viên là 81,0%, tiếp theo là khả năng thiết kế bài dạy theo chủ đề(Dự án) được CBQL đánh giá tốt là 75%, giáo viên là 78%, xếp sau cùng là khả năng thiết kế chương trình dạy học, CBQL đánh giá tốt là 71.7%, giáo viên là 73%, qua đó cho thấy khả năng thiết kế chương trình dạy học là khó đối với mỗi giáo viên, ngoài sự hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ bộ môn mình dạy, đòi hỏi giáo viên cần được bồi dưỡng, phát triển kiến thức tích hợp liên môn, kiến thức thực tế để thiết kế chương trình dạy học cho phù hợp với địa phương mình trên nền chương trình chung mà Bộ Giáo dục quy định.

Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá về năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh


TT


Tiêu chí đánh giá

ĐT KS

Mức độ đánh giá

Tốt

Khá

T.B

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1.

Khả năng thiết kế chương trình dạy

học theo quy định

CB

43

71.7

11

18.3

6

10.0

0

0.0

GV

73

73.0

20

20.0

7

7.0

0

0.0

2.

Khả năng thiết kế bài dạy

CB

48

80.0

10

16.7

2

3.3

0

0.0

GV

81

81.0

12

12.0

7

7.0

0

0.0

3.

Khả năng thiết kế bài dạy theo chủ

đề (Dự án)

CB

45

75.0

10

16.7

5

8.3

0

0.0

GV

78

78.0

16

16.0

6

6.0

0

0.0

4.

Khả năng dạy tích hợp liên môn

CB

39

65.0

19

31.7

2

3.3

0

0.0

GV

72

72.0

18

18.0

9

9.0

0

0.0

5.

Lựa chọn và áp dụng phương pháp dạy học tích cực

CB

40

66.7

12

20.0

5

8.3

3

5.0

GV

66

66.0

15

15.0

10

10.0

9

9.0

6.

Dạy học theo định hướng phát triển

năng lực học sinh (dạy học phân hóa)

CB

39

65.0

19

31.7

2

3.3

5

8.3

GV

70

70.0

16

16.0

7

7.0

7

7.0

7.

Sử dụng công nghệ thông tin trong

dạy học tích cực

CB

41

68.3

12

20.0

6

10.0

1

1.7

GV

79

79.0

16

16.0

5

5.0

0

0.0

8.

Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định

hướng phát triển năng lực học sinh

CB

41

68.3

9

15.0

7

11.7

3

5.0

GV

70

70.0

16

16.0

8

8.0

6

6.0

9.

Khả năng thiết kế các hoạt động

giáo dục

CB

42

70.0

6

10.0

9

15.0

3

5.0

GV

70

70.0

18

18.0

9

9.0

3

3.0

10.

Khả năng giáo dục học sinh qua

môn học

CB

45

75.0

11

18.3

4

6.7

0

0.0

GV

79

79.0

16

16.0

5

5.0

0

0.0

11.

Khả năng tích hợp giáo dục học

sinh trong các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo

CB

33

55.0

15

25.0

7

11.7

5

8.3

GV

73

73.0

10

10.0

12

12.0

5

5.0

12.

Giáo dục học sinh qua các hoạt

động cộng đồng như lao động công ích, hoạt động xã hội…

CB

37

61.7

12

20.0

9

15.0

2

3.3

GV

62

62.0

26

26.0

9

9.0

3

3.0

13.

Sử dụng phương pháp, hình thức tổ

chức giáo dục phù hợp

CB

37

61.7

11

18.3

9

15.0

3

5.0

GV

70

70.0

18

18.0

7

7.0

5

5.0

14.

Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức

học sinh có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh

CB

40

66.7

11

18.3

7

11.7

2

3.3

GV

70

70.0

15

15.0

10

10.0

5

5.0

Các tiêu chí 4,5,6,7,8 thể hiện khả năng dạy học của giáo viên các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả được CBQL, giáo viên đánh giá ở mức tốt từ 65.0% đến 79.0%, trong đó khả năng dạy tích hợp liên môn, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh được cả CBQL, GV tự đánh giá ở mức tốt chỉ đạt từ 65.0% đến 72.0%, đặc biệt đánh giá tiêu chí 5,7 CBQL có sự đánh giá tương đối đều nhưng giáo viên tự đánh giá có sự lệch nhau: Lựa chọn, áp dụng phương pháp dạy học tích cực giáo viên đánh giá ở mức tốt đạt 66.0% nhưng đánh giá khả năng sử dụng CNTT trong dạy học tích cực ở mức tốt đạt 79.0%, vì sử dụng CNTT trong dạy học tích cực mà tốt sẽ là cách chủ yếu để giáo viên phối kết hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực; Thực tế qua hoạt động dự giờ, thăm lớp và đánh giá tiết dạy đã phát hiện có một số giáo viên và CBQL ở tổ chuyên môn chưa coi trọng và đánh giá đầy đủ các nội dung theo tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy và chưa thống nhất đánh giá các yếu tố về năng lực như “ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực”, “Lựa chọn và áp dụng phương pháp dạy học tích cực”. Vì thế, khi đánh giá sự phát triển năng lực của giáo viên phần nào mang tính chất cảm tính, của một bộ phận CBQL, giáo viên dẫn đến sự trì trệ trong đội ngũ về năng lực sư phạm.

Từ tiêu chí 9 đến 14, đánh giá về năng lực giáo dục của giáo viên THCS thì năng lực giáo dục học sinh qua môn học được đánh giá là hiệu quả nhất với 75.0% CBQL và 79.0% giáo viên đánh giá ở mức tốt. Tuy nhiên, với năng lực giáo dục của giáo viên được biểu hiện qua tiêu chí 11 là “Khả năng tích hợp giáo dục học sinh trong các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo”, khi cán bộ đánh giá mức độ thực hiện “tốt” là 55,5%, thực hiện ở mức “yếu” là 8,3% thì giáo viên lại đánh giá thực hiện ở mức độ “tốt” là 73,0% và thực hiện ở mức độ “yếu” là 5,0%. Với sự chênh lệch này, tác giả lại nhận thấy có sự mâu thuẫn trong tự đánh giá của giáo viên vì các biểu hiện của năng lực giáo dục ở tiêu chí 11 còn được thể hiện ở tiêu chí 9 “Khả năng thiết kế các hoạt động giáo dục” được cả CBQL, giáo viên đánh giá việc thực hiện tốt” ở mức 70,0%; tiêu chí 12 “Khả năng giáo dục học sinh qua các hoạt động cộng đồng như lao động công ích, hoạt động xã hội” được 61.7% CBQL đánh giá tốt còn giáo viên là 62.0%; tiêu chí 13 “Khả năng sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp” được đánh giá tốt với tỉ lệ 61.7% đối với CBQL và 70.0% đối với giáo viên. Từ đó cho thấy trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và năng lực của một bộ phận giáo viên chưa tương đồng về nhận thức, đánh giá và chưa coi trọng việc “thiết kế các hoạt động giáo dục” cũng như “sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp”.

Từ những nhận xét cụ thể trên đòi hỏi cấp quản lý từ nhà trường đến Phòng GD&ĐT của thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh phải có những giải pháp phù hợp trong bồi dưỡng và gửi đi đào tạo nhằm nâng cao năng lực dạy học, giáo dục cho đội ngũ giáo viên các trường THCS nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, cải thiện chất lượng dạy học ở bậc THCS.

2.3.2.4. Thực trạng về năng lực hoạt động chính trị xã hội và năng lực phát triển nghề nghiệp của giáo viên

Bảng 2.5. Đánh giá về năng lực hoạt động chính trị xã hội và năng lực phát triển nghề nghiệp của giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả


TT


Tiêu chí đánh giá

ĐT KS

Mức độ đánh giá

Tốt

Khá

T.B

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1.

Phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng trong rèn luyện học sinh

CB

48

80.0

10

16.7

2

3.3

0

0.0

GV

81

81.0

12

12.0

5

7.0

0

0.0


2.

Phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát

triển nhà trường

CB

45

75.0

10

16.7

5

8.3

0

0.0


GV


78


78.0


16


16.0


6


6.0


0


0.0


3.

Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội

CB

43

71.7

11

18.3

6

10.0

0

0.0

GV

73

73.0

20

20.0

7

7.0

0

0.0


4.

Tự đánh giá, tự học và rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ

CB

43

71.7

15

25.0

2

3.3

0

0.0

GV

76

76.0

15

15.0

9

9.0

0

0.0


5.

Chia sẻ, học hỏi đồng nghiệp để hoàn thiện bản thân

CB

40

66.7

12

20.0

5

8.3

3

5.0

GV

66

66.0

15

15.0

10

10.0

9

9.0


6.

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

CB

43

71.7

10

16.7

2

3.3

5

8.3

GV

70

70.0

16

16.0

7

7.0

7

7.0

Kết quả điều tra ở bảng 2.5 về năng lực hoạt động chính trị xã hội, phát triển nghề nghiệp của giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh cho thấy hầu hết giáo viên đã thể hiện rõ khả năng hoạt động chính trị xã hội của mình cũng như phát triển năng lực nghề nghiệp. Ý kiến của CBQL, giáo viên về các nội dung khảo sát đều nhận được sự đánh giá “tốt” với tỷ lệ tương đối cao, nhất là “Khả năng phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng trong rèn luyện học sinh”, đã nhận được 80,0% ý kiến CBQL và 81,0% ý kiến giáo viên khẳng định là thực hiện “tốt”; đánh giá về “Khả năng

phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường” và “Khả năng tham gia các hoạt động chính trị, xã hội”, cũng nhận được từ 71,7% đến 78,0% ý kiến cán bộ, giáo viên cho là năng lực hoạt động chính trị, xã hội của giáo viên thực hiện ở mức độ “tốt”.

Tuy nhiên, nghiên cứu cụ thể về năng lực phát triển nghề nghiệp của giáo viên, bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những ý kiến đánh giá giáo viên còn “yếu” trong phát triển một số kỹ năng nghề nghiệp như “Khả năng chia sẻ, học hỏi đồng nghiệp để hoàn thiện bản thân”, có tới 5,0% CBQL, 9,0% giáo viên đánh gía khả năng này của giáo viên là “yếu”, cùng với đó là “Khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng” cũng còn tới 8,3% ý kiến cán bộ, 7,0% ý kiến giáo viên thừa nhận năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên còn yếu.

Từ thực trạng về năng lực hoạt động chính trị, xã hội và năng lực phát triển nghề nghiệp của giáo viên ở một số nội dung còn “yếu”, đặt ra cho CBQL các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh phải tìm kiếm những cách thức, biện pháp mới để phát triển, hoàn thiện các năng lực chính trị, xã hội và năng lực nghề nghiệp của giáo viên, góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên có chuyên môn giỏi, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

2.3.3. Thực trạng về phát triển năng lực giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả hiện nay

Để tìm hiểu thực trạng về phát triển năng lực giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả hiện nay, tác giả đã tiến hành phỏng vấn 3 CBQL (Hiệu phó chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn) thuộc các trường THCS Nam Hải, THCS Cửa Ông, THCS Quang Hanh về thực trạng phát triển năng lực giáo viên, cụ thể:

Đồng chí Nguyễn Thanh Thủy- TTCM, trường THCS Nam Hải cho biết: Tổ chuyên môn đã triển khai, thực hiện văn bản của các cấp về yêu cầu thực hiện nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới GD một cách thường xuyên; BGH nhà trường đã tạo môi trường làm việc cũng như phân công nhiệm vụ tương đối phù hợp, phát huy năng lực của giáo viên; Việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên có đề cập đến thảo luận các nội dung đáp ứng yêu cầu đổi mới, tuy nhiên công việc của tổ chuyên môn, GV hiện nay rất vất vả nên thời gian sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế.

Đồng chí Trần Ánh Vui- TTCM, trường THCS Cửa Ông cho biết BGH nhà trường, tổ chuyên môn đã có những phương pháp thực hiện để phát triển năng đội ngũ giáo viên như: Phân công nhiệm vụ phù hợp, dạy thay treo đảm bảo, tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ; Thực hiện tốt sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, làm tốt công tác bồi dưỡng tại tổ; Tổ chức tốt các chuyên đề cấp tổ, nhóm, cụm trường ở tất cả các bộ môn trong tổ; Tuy nhiên, do kinh phí của nhà trường, tổ chuyên môn eo hẹp nên việc hỗ trợ kinh phí cho GV theo học các lớp bồi dưỡng là hạn chế.

Đồng chí Nguyễn Ánh Hồng- Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, trường THCS Quang Hanh cho biết, bên cạnh những phương pháp được tiến hành thường xuyên để phát triển năng lực cho GV, nhà trường đã rất chú ý đến khen thưởng, động viên, khuyến khích, nêu gương các giáo viên có thành tích tốt vào các dịp khai giảng năm học mới, 20/11, hết kỳ và hết năm học, coi đó là phương pháp hữu hiệu tạo động lực phát triển năng lực nghề nghiệp cá nhân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Hàng năm, nhà trường tổ chức cho giáo viên đi tham quan ít nhất là 2 lần vào dịp tết và hè nhưng tổ chức các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm các trường với mô hình dạy học mới thì chưa, mặt khác nhà trường đã tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nhưng các lớp bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh còn hạn chế.

Qua tìm hiểu cho thấy, công tác phát triển năng lực GV ở các trường THCS đã được quan tâm, cụ thể các trường THCS từ BGH, tổ chuyên môn, giáo viên đã tiến hành nhiều phương pháp, hình thức để phát triển năng lực GV như: Các trường THCS trên địa bàn thành phố đã triển khai, thực hiện các văn bản của các cấp về yêu cầu thực hiện nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới GD một cách thường xuyên, thành nội dung bắt buộc trong kế hoạch hoạt động của các trường, của tổ chuyên môn; BGH các trường THCS trên địa bàn thành phố đã tạo môi trường làm việc cũng như phân công nhiệm vụ đảm bảo dân chủ, phát huy năng lực của giáo viên; Việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn ở đa số các trường THCS có đề cập đến thảo luận các nội dung đáp ứng yêu cầu đổi mới được thực hiện thường xuyên, đó là phương pháp tốt nhất để phát triển năng lực dạy học cho đội ngũ giáo

Xem tất cả 135 trang.

Ngày đăng: 21/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí