Lý Luận Quản Lý Nhà Nước Về Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng


phương nơi mình đang cư trú. Môi trường văn hóa được bảo tồn: Du lịch cộng đồng chính là cách tốt nhất để vừa làm du lịch vừa giữ gìn bản sắc văn hóa, sử dụng dịch vụ tại chỗ, phát triển và tôn trọng văn hóa địa phương.

- Đối với ngành du lịch: Tạo ra sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ du lịch trong một vùng, một quốc gia hoặc một khu vực. Góp phần tạo ra một môi trường thu hút, hấp dẫn khách du lịch. Các loại hình du lịch cộng đồng đã và đang được nhiều địa phương, nhiều quốc gia quan tâm phát triển như là một giải pháp hữu hiệu cho phát triển du lịch nói chung.

- Đối với cộng đồng: Mang lại lợi ích kinh tế cho các thành viên cộng đồng tham gia trực tiếp và gián tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch, đồng thời các thành viên khác cũng được hưởng lợi từ sự đống góp của du lịch. Du lịch cộng đồng mang lại cơ hội cho các thành viên của cộng đồng trong việc bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa. Những thành viên trong cộng đồng có thể có cơ hội được học hỏi nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn thông qua các chương trình đào tạo tập huấn. Phát triển du lịch cộng đồng giúp cộng đồng đị phương được hưởng lợi từ phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm thay đổi bộ mặt xã hội của địa phương.

1.2. Lý luận Quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng

1.2.1. Các khái niệm quản lý nhà nước về phát triển du lịch và du lịch cộng đồng

- Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động bằng quyền lực của Nhà nước đối với các hoạt động du lịch nhằm tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động du lịch, đảm bảo phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn được tài nguyên, duy trì và phát triển văn hoá, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch [10].


- QLNN đối với du lịch cộng đồng là quá trình tác động của nhà nước đến DLCĐ thông qua hệ thống các công cụ quản lý như pháp luật, các định hướng, chính sách, quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm định hướng phát triển DLCĐ đúng với mục tiêu đề ra, đạt hiệu quả về kinh tế và xã hội [19,tr.11].

- QLNN về phát triển DLCĐ được hiểu là quá trình nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động lên quá trình phát triển DLCĐ nhằm đạt được các mục tiêu phát triển du lịch đã đặt ra. Nội dung QLNN đối với phát triển DLCĐ được thể hiện qua các nội dung chính như: Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển DLCĐ; triển khai ban hành và thực hiện các chính sách về phát triển DLCĐ; phát triển nguồn nhân lực cho DLCĐ; Bộ máy quản lý nhà nước về DLCĐ [17,tr.28].

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

1.2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch cộng đồng

- Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận, xây dựng kế hoạch, quản lý, đầu tư để phát triển du lịch, trao dần quyền làm chủ cho cộng đồng để điều hành các hoạt động kinh doanh tại điểm DLCĐ.

Quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 4

- Khai thác và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tránh tình trạng khai thác mà không có phương án và kế hoạch dẫn đến tình trạng không thể khắc phục và xây dựng lại được. Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa, nguồn nhân lực, các chính sách, vốn…

- Giảm thiểu sự tiêu thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên, một mặt giúp phục hồi tài nguyên thiên nhiên bằng cách vừa khai thác vừa bảo tồn các giá trị tài nguyên, mặt khác giảm được lượng chất thải thải ra môi trường góp phần tăng chất lượng du lịch.

- Phát triển DLCĐ phải đặt trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển DLCĐ cũng phải nằm trong tổng thể chiến lược phát triển du lịch của tỉnh.


- Phát triển DLCĐ phải mang lại lợi ích trực tiếp cho người tham gia các hoạt động du lịch và góp phần phát triển kinh tế địa phương, nâng cao đời sống cho người dân.

- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương một cách tự nguyện vào sự phát triển DLCĐ để họ có ý thức, trách nhiệm với tài nguyên của mình.

1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng

- Được xây dựng bởi một hệ thống pháp lý theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt các cấp từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

- Tính quyền lực nhà nước, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh của Nhà nước. Nhà nước ban hành mệnh lệnh thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải phục tùng, sự chống đối được xử lý theo quy định.

- Tính liên tục, tương đối ổn định, đảm bảo các hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ hoàn cảnh nào.

- Có mục tiêu, chương trình, kế hoạch để thực hiện đạt được mục tiêu đề ra. Nhà nước cần xây dựng các chương trình, dự án và kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

- Tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt được thể hiện trong việc điều hành, phối hợp, phát huy sức mạnh tổng hợp để phát huy hiệu quả cao nhất.

1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch cộng đồng

- Vai trò định hướng: Tổ chức nghiên cứu khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển DLCĐ. Hoạch định các chiến lược, quy hoạch, đề án, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật để đưa ra các chính sách phù hợp với thực tế của địa phương. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản ban hành về các hoạt động liên quan đến DLCĐ đúng định hướng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội.

- Vai trò điều tiết: Nhà nước phải có vai trò điều tiết mạnh để tạo ra sự


cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh để cùng phát triển. Nhà nước trên cở sở nắm bắt những quy luật vận động phát triển của cơ chế thị trường, xu hướng của khách du lịch để tạo cơ sở pháp lý, một mặt để định hướng cho DLCĐ phát triển theo hướng tích cực, một mặt khuyến khích các bên tham gia vào các hoạt động DLCĐ.

- Vai trò phối hợp: Nhà nước có vai trò trong việc điều tiết các mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị, các tổ chức với các ngành khác từ trung ương đến địa phương. Phối hợp giữa các quốc gia có quan hệ về kinh tế, thương mại, du lịch nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch.

- Vai trò hỗ trợ: Nhà nước với tư cách là một chủ thể quản lý nhưng đồng thời nhà nước cũng là chủ thể kinh tế thông qua việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước như đất đai, tài nguyên nhằm hỗ trợ tạo điều kiện cho du lịch phát triển như việc đầu tư tôn tạo môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.

- Vai trò kiểm tra, giám sát: Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực thi các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước. Thực hiện kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các điểm DLCĐ vận động và phát triển theo đúng định hướng, chủ trương của Đảng vàpháp luật của Nhà nước.

1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước cấp tỉnh về phát triển du lịch, du lịch cộng đồng

1.2.5.1. Triển khai xây dựng quy hoạch, đề án, chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng

- Các khái niệm về xây dựng quy hoạch, đề án, chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng:

+ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 đưa ra: Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc


phòng an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.

+ Quy hoạch, đề án, chiến lược phát triển DLCĐ được lập cho phạm vi địa bàn cấp tỉnh, tập trung vào mạng lưới các điểm du lịch cộng đồng để tạo ra các tuyến kết nối để các công ty lữ hành tạo thành chương trình tuor du lịch. Bên cạnh đó còn có loại hình thứ hai là quy hoạch chi tiết cho từng điểm DLCĐ.

+ Kế hoạch phát triển DLCĐ là một tập hợp những hoạt động diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, công việc sẽ triển khai thực hiện tại một điểm DLCĐ, được sắp xếp theo một trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra.

+ Quy hoạch, chiến lược đề án, kế hoạch phát triển DLCĐ là công cụ quản lý của nhà nước được thể hiện bằng những mục tiêu, định hướng phát triển trong một khoảng thời gian nhất định ở một điểm du lịch, hay một địa phương nào đó, đồng thời đưa ra những giải pháp, hoạt động cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đó.

- Nội dung bản quy hoạch, để án, chiến lược, kế hoạch: Luật Du lịch (2017) quy định về nội dung của quy hoạch du lịch. Còn đề án, chiến lược thì không có quy định trong Luật Du lịch nhưng thường ở cấp tỉnh cũng hay xây dựng các đề án, chiến lược về lĩnh vực nào đó của công tác du lịch. Đề án, chiến lược thì ngắn gọn hơn, đơn giản hơn so với quy hoạch, còn kế hoạch thì chỉ tập trung vào các công việc cần triển khai thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định chứ không có đánh giá, phân tích thực trạng cũng như định hướng.

+ Luật Du lịch (2017) quy định nội dung quy hoạch du lịch gồm có các nội dung chính sau:

Thứ nhất, xác định vị trí, vai trò cà lợi thế của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.


Thứ hai, phân tích, đánh giá tiềm năng, hiệu quả hiện trạng tài nguyên và môi trường du lịch, thị trường du lịch; khả năng thu hút đầu tư, nguồn lực phát triển du lịch.

Thứ ba, xác định quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch; dự báo các chỉ tiêu và luận chứng các phương án phát triển du lịch.

Thứ tư, định hướng tổ chức không gian du lịch; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.

Thứ năm, định hướng phát triển sản phẩm du lịch, thị trường du lịch.

Thứ sáu, định hướng đầu tư phát triển du lịch; xác định các danh mục dự án ưu tiên đầu tư, vốn đầu tư.

Thứ bảy, định hướng bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường theo quy định của pháp luật.

Thứ tám, đề xuất chính sách, giải pháp quản lý, phát triển du lịch theo quy hoạch.

- Nguyên tắc lập quy hoạch du lịch

Thứ nhất, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước; chiến lược phát triển ngành du lịch và các quy hoạch khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo từng thời kỳ.

Thứ hai, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên du lịch và bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa, di sản thiên nhiên hướng tới mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Thứ ba, bảo đảm tính liên kết giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng trong cả nước; khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối ưu tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương để phát triển sản phẩm du lịch.

Thứ tư, giảm thiểu các tác động tiêu cực do phát triển du lịch đến kinh tế

- xã hội và môi trường.


Thứ năm, bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân trong quá trình lập quy hoạch; kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của cộng đồng, giữa lợi ích của vùng và địa phương.

Thứ sáu, bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.5.2. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng

- Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng là một chỉnh thể các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước, có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ khác nhau, có quan hệ, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành cấp và khâu để thực hiện chức năng nhất định của quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững.

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng cấp tỉnh: Cao nhất là UBND tỉnh, tiếp đó là Giám đốc sở Văn hóa Thể thao và Du lịch/ Sở Du lịch (đối với một số địa phương), và dưới là các phòng chức năng; cấp huyện có phòng văn hóa thông tin ở các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và cán bộ phụ trách DLCĐ (nếu có).

- Các cơ chế, chính sách và quyết định quản lý được ban hành từ trên xuống dựa trên thông tin thu được từ dưới lên nhằm thực hiện chức năng quản lý. Theo Luật du lịch 2017, bộ máy quản lý du lịch cộng đồng cấp tỉnh có trách nhiệm công khai quy hoạch phát triển khu du lịch; quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo vệ, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch; kiểm tra, giám sát các nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, tổ chức cung cấp thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan, về hệ thống các sản phẩm và dịch vụ du lịch đang được khai thác; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, bồi


dưỡng kiến thức về văn hóa cộng đồng địa phương, nghiệp vụ du lịch, bảo vệ môi trường… cho các đối tượng; bảo đảm vệ sinh, môi trường du lịch; thực hiện phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch; bảo vệ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa phương, bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch; tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch và các nhiệm vụ khác do Ủy ban Nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.

1.2.5.3. Triển khai ban hành các chính sách, quy định trong phát triển du lịch cộng đồng

- Theo Luật Du lịch 2017, liên quan đến điểm DLCĐ thì cấp tỉnh triển khai các chính sách, ban hành các quy định, cấp phép liên quan tại các điểm DLCĐ như: Cấp phép xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch, cấp phép hoạt động kinh doanh lữ hành cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, công nhận điểm du lịch. Các loại dịch vụ khác: Dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm, dịch vụ thể thao, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.

- Thẩm quyền của cơ quan cấp:

+ Đối với 4 loại hình hoạt động: Cấp phép xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. cấp phép hoạt động kinh doanh lữ hành, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, công nhận điểm du lịch thì Sở Văn hóa, Thể thao và Dulịch tỉnh Đắk Lắk trực tiếp cấp phép hoặc thẩm định trình cơ quan có thẩmquyền cấp phép.

+ Đối với các loại hình dịch vụ khác: tùy theo quy mô mà sẽ do các cơ quan QLNN cấp tỉnh hoặc cấp huyện cấp.

+ Riêng đối với cơ sở lưu trú du lịch có các loại: Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 06/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí