Tóm Tắt Một Số Nghiên Cứu Trước Đây



toán điện tử, để các NHTM cũng có thể giảm phí để khuyến khích người dân sử dụng tài khoản thanh toán, chuyển tiền thanh toán qua hệ thống liên ngân hàng, chuyển tiền qua thẻ, thông qua đó thu hút nguồn vốn không kỳ hạn của người dân.

Thứ tư, ban hành chính sách lãi suất phù hợp với tình hình của thị trường nhằm tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động tốt hơn, tránh tình trạng thị trường huy động rơi vào tình trạng ảm đạm như hiện nay. Ngoài ra, NHNN cũng cần đẩy mạnh các hoạt động phân tích, dự báo nhằm đón đầu những khó khăn, biến động bất lợi của kinh tế trong nước và thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các NHTM. NHNN cũng cần tìm ra những biện pháp giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng của biến động thị trường tài chính thế giới đến thị trường tài chính của VN.



Kết luận chương 4

Công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn tiền gửi từ dân cư là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo nguồn lực để ngân hàng mở rộng kinh doanh, đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, khả năng huy động tiền gửi của các NHTM hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và gặp khó khăn do sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước, tâm lý của khách hàng và những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Từ 6 nhân tố được xác định có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến tâm lý gửi tiết kiệm của khách hàng, bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng nguồn huy động tiết kiệm tại NHTM trên địa bàn TP.HCM.



KẾT LUẬN


Các chỉ số về huy động vốn cho thấy rò ngân hàng thương mại cổ phần đã khẳng định vị thế, thị phần khi tăng trưởng trung bình luôn cao hơn hai khối ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng nước ngoài. Vị thế cạnh tranh và quyền lực thị trường của khu vực ngân hàng thương mại cổ phần sẽ tiếp tục được cải thiện trong thời gian tới vì đã có sự thay đổi lớn trong khối này. Sự hợp nhất, sát nhập giữa các ngân hàng thương mại cổ phần, mà nổi bật là việc dự kiến sáp nhập của hai ngân hàng lớn trong khối ngân hàng thương mại cổ phần là Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Eximbank và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - Sacombank trong thời gian tới sẽ hình thành các ngân hàng thương mại cổ phần với quy mô lớn, tạo lợi thế thu hút nguồn vốn huy động thông qua việc khai thác số lượng điểm giao dịch tiết kiệm khổng lồ trải rộng trên cả nước. Như vậy, xu hướng cạnh tranh đang có sự thay đổi lớn, khối ngân hàng thương mại cổ phần đã tạo được hình ảnh và vị thế nhiều hơn, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh hơn trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, sự lớn mạnh của khu vực ngân hàng thương mại cổ phần sẽ là thách thức khi ngân hàng thương mại nhà nước cũng quyết tâm giữ vững thị phần, trong khi khối ngân hàng nước ngoài đầy tham vọng mở rộng thị phần để tạo ra nền tảng phát triển bền vững và nâng cao sức mạnh của các hoạt động liên quan đến đồng nội tệ thay vì chỉ khai thác lợi thế từ hoạt động liên quan đến ngoại tệ như trước đây. Để đối phó với tình hình trên, các NHTM cần phải có tổ chức đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và thân thiện nhất. Bên cạnh đó các Ngân hàng cần phải quảng cáo nhiều hơn nữa hình ảnh của mình đến với khách hàng thông qua các hoạt động từ thiện, các chương trình hội chợ, triển lãm, các buổi tự giới thiệu trên truyền hình về chất lượng, uy tín thương hiệu nhằm tạo thêm sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Song song đó các NHTM nên đẩy mạnh hoạt động phòng nghiên cứu và phát triển để đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Cần đầu tư đúng mức hoạt động Marketing bao gồm nhiều công đoạn từ tìm kiếm, xúc tiến khách hàng và các hoạt động yểm



trợ khác. Có chính sách thu hút nhân tài, đào tạo đội ngũ nhân viên nghiên cứu và phát triển thị trường, giỏi về kinh doanh, hiểu biết về sản phẩm. Nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giao dịch viên nhằm nâng cao hình ảnh cho Ngân hàng. Tăng cường quảng cáo hình ảnh thương hiệu Ngân hàng thông qua các chương trình tự giới thiệu, các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Internet. Tiếp tục thực hiện các chương trình PR để tạo sự yêu mến tin tưởng hơn từ phía các khách hàng. Chú ý các hoạt động tập trung vào khách hàng hiện tại, và làm mới sản phẩm hiện tại thông qua chất lượng và hình thức để có được những khách hàng trung thành, một lượng khách hàng truyền thống là rất quan trọng. Thường xuyên nghiên cứu thị trường để biết thêm thông tin về nhu cầu của khách hàng cũng như xu hướng chung của thị trường. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần phải thường xuyên thu thập những thông tin ý kiến phản hồi của khách hàng để có thể điều chỉnh lại hoạt động của ngân hàng cho phù hợp.

Tóm lại để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần xây dựng ngân hàng mình lớn mạnh về nhiều mặt: đa dạng về hình thức dịch vụ; có uy tín với khách hàng; hoạt động có hiệu quả, an toàn; huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và đặc biệt là mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

Giới hạn của nghiên cứu

Do giới hạn về thời gian và chi phí nên đề tài có phần bị giới hạn về nội dung phân tích. Việc chọn cỡ mẫu và lấy mẫu cũng còn nhiều hạn chế do đề tài chỉ tập trung tại các quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh và phương pháp lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận. Đối tượng phỏng vấn chưa phân bố đều trong mẫu.

Đề tài chỉ mới xem xét tới một vài yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng của khách hàng nhưng có thể vẫn còn những yếu tố khác tác động mà đề tài chưa khảo sát hết. Và thang đo xu hướng có thể thay đổi và bị tác động bởi các biến quan sát khác.



Phương pháp luận nghiên cứu vẫn còn hạn chế và cần phải xem xét bổ sung, hay độ tin cậy và độ giá trị của các thang đo cần nghiên cứu thêm.

Hướng nghiên cứu tiếp theo

Khả năng tổng quát của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố khác.

Kết quả sẽ phản ánh chính xác hơn các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng khách hàng nếu hàng năm thực hiện nghiên cứu mới.

Nếu có những nghiên cứu mới để so sánh, việc mở rộng phạm vi và nội dung nghiên cứu sẽ tốt hơn để khẳng định tính chính xác về những kết luận trong nghiên cứu này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] GBIC Research, 2011. Bản tin chiến lược đầu tư: Công ty cổ phần Golden Bridge Investment Consultant.

[2] Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1&2): NXB Hồng Đức.

[3] Lê Hoàng Nga, 2009. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ giai đoạn 2010- 2015: Ủy ban chứng khoán Nhà nước.

[4] MHB Securities, 2009. Báo cáo phân tích ngành ngân hàng: Công ty cổ phần MHB.

[5] Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường : NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.

[6] Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh : NXB Lao động – Xã hội.

[7] Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam, 2006. Chiến lược & chính sách kinh doanh: NXB Lao động xã hội.

[8] Nguyễn Xuân Bảo Sơn, 2006. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua các thương hiệu xe tay ga tại Tp. Nha Trang- Khánh Hòa. Luận văn thạc sỹ QTKD, Trường ĐH Nha Trang.

[9] Nguyên Khoa, 2010. Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn dịch vụ tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Huế. Luận văn thạc sỹ Marketing, Trường ĐH Huế

[10] Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Tài chính tiền tệ số 18.

[11] Phạm Thị Tâm – Phạm Ngọc Thúy, 2009. Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại TP. Đà Lạt: Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường ĐH Đà Lạt.

[12] Philip Kotler, 2000. Những nguyên lý tiếp thị (tập 1&2): NXB Thống kê.

[13] Tạ Thị Hồng Hạnh, 2009. Tài liệu hướng dẫn học tập Hành vi khách hàng: Trường ĐH Mở TPHCM.


[14] Trần Ngọc Thơ & các tác giả, 2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại, : NXB Thống kê.

[15] Trịnh Quốc Trung, 2009. Marketing ngân hàng: NXB Thống Kê.

[16] Vietcombank, 2012. Báo cáo ngành ngân hàng: Phòng nghiên cứu và phân tích ngân hàng Vietcombank.

[17] Các trang web của các ngân hàng thương mại:

+ NH ACB: http://www.acb.com.vn

+ NH Đông Á: http://www. dongabank.com.vn

+ NH Đông Nam Á: http://www.seabank.com.vn

+ NH Hàng Hải: http://www.msb.com.vn

+ NH Kỹ Thương: http://www.techcombank.com.vn

+ NH Quân Đội: http://www.mcsb.com.vn

+ NH Sài Gòn Thương Tín: http://www.sacombank.com

+ NH Xuất Nhập Khẩu: http://www.eximbank.com.vn

+ NH Ngoại Thương: http://www.vietcombank.com.vn

+ NH Công Thương: http://www.vietinbank.vn.

[18] Trang web của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn

[19] Trang web của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam : www.div.gov.vn

[20] Các trang web : + http://www.cafef.vn

+ www.vneconomy.vn

+ www.thoibaonganhang.vn

+ http://kinhtevadubao.com.vn/tai-chinh-ngan-hang


PHỤ LỤC 1

Bảng 1.1. Tóm tắt một số nghiên cứu trước đây



STT


Tác giả


Quốc gia


Các yếu tố ảnh hưởng


1

Anderson, Cox và Fulcher (1976)


Mỹ

Sự giới thiệu, danh tiếng, uy tín của ngân hàng, nguồn vốn cho vay lớn

2

Lewis (1982)

Anh

Vị trí thuận lợi, lời khuyên, ảnh hưởng của cha mẹ

3

Schram (1991)

Mỹ

Sự thuận tiện, truyền thống gia đình, lòng trung thành đối với ngân hàng


4

Khazeh and Decker

(1992- 1993)


Mỹ

Chính sách thu phí dịch vụ, danh tiếng, lãi suất cho vay,thời gian giải ngân, sự thân thiện của nhân viên ngân hàng

5

Thwaites và Vere (1995)

Anh

Máy ATM gần, dịch vụ ngân hàng miễn phí và dịch vụ trọn gói cho sinh viên


6

Tootelian and Gaedeke

(1996)


Mỹ

Chi phí hàng tháng, lãi suất tiền gửi trình độ và sự thân thiện của nhân viên, sự chính xác,

7

Zineldin (1996)

Thụy

Điển

Khắc phục lỗi hiệu quả, tốc độ dịch vụ, vị trí thuận tiện, chi phí, quảng cáo


8

Thwaites, Brooksbank and Hanson (1997)

New Zealand

Dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả, đội ngũ nhân viên thân thiện, nhiệt tình, danh tiếng ngân hàng


9


Ulengin (1998)


Thổ Nhĩ Kỳ

Ưu đãi cho khách hàng trung thành, thông tin được cập nhật liên tục, mạng lưới ATM, thời gian chờ đợi giao dịch, thủ tục giấy tờ đơn giản


10


Mylonakis và các cộng sự

-1998


Hy Lạp

Sự thuận tiện, danh tiếng của ngân hàng, chất lượng sản phẩm/dịch vụ, lãi suất và phí, trình độ và khả năng giao tiếp của nhân viên, cơ sở vật chất, môi trường của các điểm giao dịch, sự thỏa mãn đối với dịch vụ, dịch vụ hậu mãi


11


Huu and Kar (2000)


Singapore Bahrain

Giá cả, sản phẩm dịch vụ đa dạng, sự ảnh hưởng khoảng cách gần và chất lượng dịch

vụ, thương hiệu, công nghệ, cảm giác an toàn, sự giới thiệu


12

Gerrard và Cunningham - 2001


Singapore

Diện mạo, dịch vụ, yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan, sự dễ dàng, dịch vụ ngân hàng điện tử, và cảm giác an toàn, sự ảnh hưởng

13

Ron Shevlin và Catherine Graeber (2001)

Mỹ

Mạng lưới giao dịch rộng lớn, ý kiến của bạn bè và người thân, tiêu chí dịch vụ ATM

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh - 13

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí